CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

 

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 08/2025

1.1.      Nghị định số 135/2025/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 135/2025/NĐ-CP ban hành ngày 12/06/2025 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là “Nghị định số 135/2025/NĐ-CP”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/08/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo đảm an toàn vốn.

Cụ thể, Điều 7 Nghị định số 135/2025/NĐ-CP quy định: Điều 7. Bảo đảm an toàn vốn

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:

  1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
  2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngvà các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  3. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm.
  4. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
  5. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
  6. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngvà các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  7. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.”

1.2.      Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 20/2025/TT-NHNN ban hành ngày 31/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 20/2025/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 10/08/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 20/2025/TT-NHNN quy định: Điều 5. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự

Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn này, việc bầu, bổ nhiệm nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được hoàn thành thì văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận dự kiến nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đương nhiên hết hiệu lực.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2025

2.1.      Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
  • Ngày hợp nhất: 10/07/2025.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2024 vàThông tư số 08/2025/TT-NHNN ngày 6 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2.2.      Quyết định số 2866/QĐ-NHNN về dư nợ tối đa đối với một khách hàng vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2866/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về dư nợ tối đa đối với một khách hàng vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2866/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 22/07/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Dư nợ tối đa của một bên đi vay tại một và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Nghị định số 94/2025/NĐ-CP.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2866/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Dư nợ tối đa của một bên đi vay tại một và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29/4/2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng như sau:

  1. Tại một giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát: 100 triệu đồng (100.000.000 VNĐ).
  2. Tại toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát: 400 triệu đồng (400.000.000 VNĐ).”

2.3.      Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ban hành ngày 23/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
  • Ngày hợp nhất: 23/07/2025.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016; Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024; và Thông tư số 11/2025/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2025./.

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 07/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 07/2025

1.1.      Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ban hành ngày 29/04/2025 của Chính phủ quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 94/2025/NĐ-CP”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm.

Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm

  1. Thời gian thử nghiệm các giải pháp Fintech tối đa 02 năm tùy từng giải pháp và lĩnh vực cụ thể tính từ thời điểm được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Thời hạn của Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm không vượt quá thời hạn (nếu có) của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm.

  1. Không gian thử nghiệm:

Việc triển khai thử nghiệm các giải pháp Fintech được giới hạn trên lãnh thổ Việt Nam, không được thực hiện thử nghiệm xuyên biên giới.

  1. Phạm vi thử nghiệm:a) Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm chỉ được cung cấp các giải pháp Fintech trong phạm vi được quy định tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;b) Tùy thuộc vào giải pháp Fintech và đề xuất cụ thể của tổ chức đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm tại Hồ sơ đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm, ý kiến của các bộ, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định phạm vi thử nghiệm của giải pháp Fintech thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;c) Công ty cho vay ngang hàng chỉ được thực hiện cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng trong phạm vi thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm được Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công ty cho vay ngang hàng theo quy định tại Nghị định này. Công ty cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm không được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không được nêu tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm, không được tự cung cấp biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng, hoạt động với tư cách là khách hàng và cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng cho công ty cầm đồ.”
  • Hai là, quy định về điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm.

Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: Điều 8. Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm

  1. Tổ chức tín dụng không thuộc nhóm tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí như sau:a) Là giải pháp có nội dung kỹ thuật và nghiệp vụ mà quy định pháp lý hiện hành chưa hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho việc triển khai, áp dụng;b) Là giải pháp có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu phổ cập tài chính;c) Là giải pháp đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro, hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng – tiền tệ – ngoại hối; đã xây dựng phương án về xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm; đã xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;d) Là giải pháp đã được tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;đ) Là giải pháp có tính khả thi để có thể cung ứng ra thị trường sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
  1. Công ty Fintech được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện như sau:a) Là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật.
  2. Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm có trách nhiệm đảm bảo duy trì đủ các điều kiện trong quá trình tham gia Cơ chế thử nghiệm.”2.

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2025

2.1.      Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/06/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán.
  • Ngày hợp nhất: 10/06/2025.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và Thông tư số 06/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2.2.      Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN ban hành ngày 20/06/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
  • Ngày hợp nhất: 20/06/2025.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014; Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31 tháng 08 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017; Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019; Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2022; và Thông tư số 05/2025/TT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2025.

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 06/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 06/2025

1.1.      Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 02/2025/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về lãi suất chứng chỉ tiền gửi.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Lãi suất

    1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.
    2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
  • Hai là, quy định về mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.”

1.2.      Thông tư số 03/2025/TT-NHNN quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng Đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 03/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng Đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 03/2025/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Nghĩa vụ của ngân hàng được phép.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 03/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 7. Nghĩa vụ của ngân hàng được phép

  1. Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản đầu tư gián tiếp.
  2. Ban hành quy định nội bộ về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp, thông báo công khai để nhà đầu tư nước ngoài biết và thực hiện. Quy định nội bộ tối thiểu có các nội dung sau:a) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản đầu tư gián tiếp;b) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;c) Quy định về việc sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;d) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;đ) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp phù hợp với quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
  1. Ngân hàng được phép tự chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện mở, đóng và thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản đầu tư gián tiếp cho nhà đầu tư nước ngoài.
  2. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
  3. Chấp hành nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 05/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2025

1.1.      Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ban hành ngày 29/04/2025 của Chính phủ quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 94/2025/NĐ-CP”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm.

Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm

  1. Thời gian thử nghiệm các giải pháp Fintech tối đa 02 năm tùy từng giải pháp và lĩnh vực cụ thể tính từ thời điểm được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Thời hạn của Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm không vượt quá thời hạn (nếu có) của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm.

  1. Không gian thử nghiệm:Việc triển khai thử nghiệm các giải pháp Fintech được giới hạn trên lãnh thổ Việt Nam, không được thực hiện thử nghiệm xuyên biên giới.
  1. Phạm vi thử nghiệm:a) Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm chỉ được cung cấp các giải pháp Fintech trong phạm vi được quy định tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;b) Tùy thuộc vào giải pháp Fintech và đề xuất cụ thể của tổ chức đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm tại Hồ sơ đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm, ý kiến của các bộ, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định phạm vi thử nghiệm của giải pháp Fintech thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;c) Công ty cho vay ngang hàng chỉ được thực hiện cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng trong phạm vi thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm được Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công ty cho vay ngang hàng theo quy định tại Nghị định này. Công ty cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm không được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không được nêu tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm, không được tự cung cấp biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng, hoạt động với tư cách là khách hàng và cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng cho công ty cầm đồ.”
  • Hai là, quy định về điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm.

Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: Điều 8. Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm

  1. Tổ chức tín dụng không thuộc nhóm tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí như sau:a) Là giải pháp có nội dung kỹ thuật và nghiệp vụ mà quy định pháp lý hiện hành chưa hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho việc triển khai, áp dụng;b) Là giải pháp có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu phổ cập tài chính;c) Là giải pháp đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro, hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng – tiền tệ – ngoại hối; đã xây dựng phương án về xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm; đã xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;d) Là giải pháp đã được tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;đ) Là giải pháp có tính khả thi để có thể cung ứng ra thị trường sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
  1. Công ty Fintech được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện như sau:a) Là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật.
  2. Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm có trách nhiệm đảm bảo duy trì đủ các điều kiện trong quá trình tham gia Cơ chế thử nghiệm.”

1.2.      Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 02/2025/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về lãi suất chứng chỉ tiền gửi.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Lãi suất

  1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.
  2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
  • Hai là, quy định về mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.”

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 03/2025

1.1.      Thông tư số 64/2024/TT-NHNN quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 64/2024/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/03/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về nguyên tắc chung khi triển khai Open API[1].

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 64/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Nguyên tắc chung

Ngân hàng, khách hàng và bên thứ ba (sau đây gọi là các bên) khi triển khai Open API phải tuân thủ các yêu cầu sau:

  1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng và bảo vệ dữ liệu cá nhân. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng chỉ phục vụ cho chính khách hàng đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật.
  2. Dữ liệu trong quá trình xử lý phải được quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng đúng mục đích tại hợp đồng giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.
  3. Dữ liệu trong quá trình xử lý phải bảo đảm tính cập nhật và chính xác. Trường hợp có sai lệch phải thực hiện đính chính, hiệu chỉnh kịp thời theo thỏa thuận giữa các bên.”

1.2.      Nghị định số 26/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ban hành ngày 24/02/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Nghị định số 26/2025/NĐ-CP”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/03/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 3 Nghị định số 26/2025/NĐ-CP quy định:Điều 3. Cơ cấu tổ chức

  1. Vụ Chính sách tiền tệ.
  2. Vụ Thanh toán.
  3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
  4. Vụ Dự báo, thống kê – Ổn định tiền tệ, tài chính.
  5. Vụ Hợp tác quốc tế.
  6. Vụ Pháp chế.
  7. Vụ Tài chính – Kế toán.
  8. Vụ Tổ chức cán bộ.
  9. Văn phòng.
  10. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
  11. Sở Giao dịch.
  12. Cục Công nghệ thông tin.
  13. Cục Phát hành và kho quỹ.
  14. Cục Quản lý ngoại hối.
  15. Cục Phòng, chống rửa tiền.
  16. Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng.
  17. Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
  18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (Ngân hàng Nhà nước Khu vực).
  19. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
  20. Thời báo Ngân hàng. …”

[1] Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư số 64/2025/TT-NHNN quy định: ‘1. Giao diện lập trình ứng dụng (tên tiếng anh là: Application Programming Interface, sau đây viết tắt là API) là giao diện cho phép giao tiếp giữa các ứng dụng phần mềm trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau. 2. Giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng (Open API) là tập hợp các API được Ngân hàng cung cấp cho bên thứ ba trực tiếp kết nối, xử lý dữ liệu để cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Open API gồm: Open API cơ bản và Open API khác.”

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 02/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 02/2025

1.1.      Thông tư số 58/2024/TT-NHNN hướng dẫn về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 58/2024/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN hướng dẫn về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 58/2024/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 14/02/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về thu giữ tiền giả.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 58/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Thu giữ tiền giả

  1. Trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, khi phát hiện đồng tiền có dấu hiệu nghi giả, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối chiếu với đặc điểm bảo an trên tiền thật (hoặc tiền mẫu) cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố, đối chiếu với thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả của Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an và xử lý như sau:a) Trường hợp khẳng định là loại tiền giả đã được Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an thông báo bằng văn bản, phải thực hiện thu giữ, lập biên bản theo Mẫu số 01tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 87/2023/NĐ-CPngày 08/12/2023 của Chính phủ quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam, đóng dấu và bấm lỗ tiền giả. Việc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.b) Trường hợp xác định là tiền giả loại mới, phải thực hiện thu giữ và lập biên bản theo Mẫu số 01tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 87/2023/NĐ-CPnhưng không đóng dấu, không bấm lỗ tiền giả.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ tiền giả loại mới, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch phải thông báo bằng văn bản cho Cục Phát hành và Kho quỹ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tài khoản thanh toán (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn). Nội dung thông báo bao gồm các thông tin về loại tiền, số lượng, seri và mô tả đặc điểm của tiền giả.

  1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp, xử lý khi phát hiện một trong các trường hợp sau:a) Có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.b) Tiền giả loại mới.c) Có 5 tờ tiền giả (hoặc 5 miếng tiền kim loại giả) hoặc nhiều hơn trong một giao dịch.d) Khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả.
  2. Trong quá trình kiểm đếm, phân loại, tuyển chọn tiền, sau khi giao nhận tiền mặt theo bó, túi nguyên niêm phong trong ngành ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi phát hiện tiền giả, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý như đối với tiền giả phát hiện trong giao dịch tiền mặt quy định tại khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.”

1.2.      Thông tư số 60/2024/TT-NHNN quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 60/2024/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 14/02/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 60/2024/TT-NHNN quy định:Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ

  1. Tổ chức cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ khi:a) Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;b) Có quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình dịch vụ ngân quỹ cung ứng đảm bảo an toàn tài sản cho tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ.
  2. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ, gồm:a) Trường hợp cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản phải trang bị xe chở tiền theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nếu sử dụng phương tiện khác (ngoài xe chở tiền) để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức cung ứng dịch vụ phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;b) Trường hợp bảo quản tài sản phải sử dụng kho tiền có tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;c) Trang bị các loại phương tiện, máy móc, thiết bị phù hợp với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ;d) Có hệ thống thanh toán, kế toán, quản lý vốn tiền mặt khi cung ứng dịch vụ ngân quỹ.

    2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 01/2025

    2.1.      Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối

    • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ban hành ngày 02/01/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối
    • Ngày hợp nhất: 02/01/2025.

    Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022; Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023; và Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2025.

    2.2.      Quyết định số 09/QĐ-NHNN về việc tổ chức điều tra kỳ vọng lạm phát đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thời kỳ 2025-2030

    • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 09/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/01/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức điều tra kỳ vọng lạm phát đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thời kỳ 2025-2030 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 09/QĐ-NHNN”)
    • Ngày có hiệu lực: 05/01/2025.

    Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Cụ thể, khoản 3 Điều 2 Quyết định số 09/QĐ-NHNN quy định:Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

    1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Cung cấp đầy đủ thông tin theo nội dung được yêu cầu trong thời hạn quy định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

    2.3.      Quyết định số 11/QĐ-NHNN về việc tổ chức điều tra xu hướng tín dụng đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thời kỳ 2025-2030

    • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 11/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/01/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức điều tra xu hướng tín dụng đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thời kỳ 2025-2030 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 11/QĐ-NHNN”)
    • Ngày có hiệu lực: 05/01/2025.

    Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Cụ thể, khoản 3 Điều 2 Quyết định số 11/QĐ-NHNN quy định:Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

    1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Cung cấp đầy đủ thông tin theo nội dung được yêu cầu trong thời hạn quy định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

    2.4.      Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán[1] chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

    • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-NHNN ban hành ngày 07/01/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán[1] chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước
    • Ngày hợp nhất: 07/01/2025.

    Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 10 năm 2021; và Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025.