Need-To-Know Joint Children Of Spouses

Need-To-Know Joint Children Of Spouses

NEED-TO-KNOW

JOINT CHILDREN OF SPOUSES

  • What is the purpose of determining the joint child of the spouses?

The determination of joint children of spouses is intended to record the relationship of father, mother and child, thereby serving as a basis for resolving issues of child custody when divorcing, inheritance, fulfillment of alimony obligations,…

  • When to call a joint child of the spouses?[1]

Children born (including assisted reproductive births, surrogacy for humanitarian purposes) during marriage period or because the wife becomes pregnant during the marriage are joint children of the spouses.

Children born within 300 days from the time of termination of marriage are considered children due to the wife’s pregnancy during the marriage period.

Children born before the date of marriage registration and recognized by their parents as joint children of the spouses.

  • What about exceptions?

If the father and/or the mother does not admit the child, if there is evidence (e.g. the results of the AND assessment), a petition must be filed and it must be determined by the Court.[2]

In case the natural father and/or mother wants to recognize a child, if there is evidence (such as the results of the AND assessment), the application for registration of adoption shall be submitted to the commune-level People’s Committee[3] (detailed dossier and procedure, see instructions at the National Public Service Portal: Link here).

Joint children of spouses

[1] Clause 1 of Articles 88, 93 and 94 of the Law on Marriage and Family No. 52/2014/QH13.

[2] Clause 2, Article 88 of the Law on Marriage and Family No. 52/2014/QH13.

[3] Article 25 of the Law on Civil Status No. 60/2014/QH13.

NEED-TO-KNOW

VALIDITY OF DIGITAL SIGNATURE

1. What is a digital signature? A digital signature (DS) is a form of electronic signature of an individual or organization. DS can be provided by an official unit (providing DS certification services in accordance with Vietnamese law, such as VNPT, Viettel, FIS CORP,…) or unofficially (not licensed by the Government of Vietnam).

2. Does DS invalidate a civil transaction?

Transactions signed with DS have the same legal validity as directly signed[i], when DS meets the security conditions prescribed by law (validity, secret key, public key, control of the signers secret key,…). In other words, signing with a legally satisfactory DS will not render the transaction invalid.

Note, according to Vietnamese law[ii], Transactions are considered invalid when the subject establishing the transaction laDS capacity (passive legal, active legal). Simply, we need to verify that the DS really belongs to the partner’s representative and is it legal?

We think that the use of DS provided by an official unit would be advantageous in this verification, as well as when requesting the deed as evidence if a dispute arises in this regard (using unofficial DS, even provided by a world-renowned unit,  but it will be difficult to prove this).

3. Does the Company’s individual DS have a legal risk for transactions?

If the transaction is signed using the Companys legitimate DS, then it is essentially valid, the likelihood of invalidity will be very low.

If the transaction is signed with a personal DS (whether a individual of the Company, a legal representative, even with the Companys seal), then it can still be disputed as to the validity of the transaction resulting in the transaction being invalid. Because then, the conclusion will depend on the evidence proving the legitimacy of DS as mentioned above.

 

[i] Article 8 and 9 of Decree No. 130/2018/ND-CP

[ii] Articles 122 and 117 of the Civil Code No. 91/2015/QH13

Need-To-Know Joint Children Of Spouses

Điều cần biết Con chung của vợ chồng

ĐIỀU CẦN BIẾT

CON CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

  • Xác định con chung của vợ chồng để làm gì? Việc xác định con chung của vợ chồng nhằm ghi nhận mối quan hệ cha, mẹ, con, từ đó làm căn cứ để giải quyết các vấn đề về quyền nuôi con khi ly hôn, thừa kế, thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,…
  • Khi nào gọi là con chung của vợ chồng?[1]

Con sinh ra (kể cả sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

  • Ngoại lệ thì sao?

Trường hợp cha và/hoặc mẹ không thừa nhận con thì nếu có chứng cứ (ví dụ như kết quả giám định AND) thì phải nộp đơn khởi kiện và phải được Tòa án xác định.[2]

Trường hợp cha và/hoặc mẹ đẻ muốn nhận con thì nếu có chứng cứ (ví dụ như kết quả giám định AND) thì nộp hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ tại UBND cấp xã[3] (hồ sơ và thủ tục chi tiết xem hướng dẫn tại Cổng dịch vụ công Quốc gia: Liên kết tại đây.   

Con chung cua vo chong

[1] Khoản 1 Điều 88, 93, 94 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13

[2] Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13

[3] Điều 25 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13

      Điều cần biết Doanh nghiệp vay và cho vay tiền

      Điều cần biết Doanh nghiệp vay và cho vay tiền

      ĐIỀU CẦN BIẾT

      DOANH NGHIỆP VAY VÀ CHO VAY TIỀN

      • Doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được quyền vay vốn từ các nguồn nào? Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp (DN) được quyền chọn hình thức, phương thức huy động vốn[1] trên cơ sở cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên[2]. DN được quyền vay vốn từ các chủ thể sau đây: Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác, tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài[3].
      • Doanh nghiệp (không phải là tổ chức tín dụng) có được cho vay tiền không? DN có quyền sử dụng, định đoạt tài sản của mình[4] trên cơ sở cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên. Do đó, DN không phải là tổ chức tín dụng vẫn được cho cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài[5] khác vay tiền, tuy nhiên đó không phải là hoạt động thường xuyên, kinh doanh của doanh nghiệp.
      • Vay nước ngoài và cho nước ngoài vay

      Vay tiền từ cá nhân, tổ chức nước ngoài:

      Thủ tục[6]: Đối với khoản vay trung, dài hạn, DN phải thực hiện thủ tục đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, thủ tục tham khảo tại trang Cổng dịch vụ công Quốc gia: Liên kết tại đây.

      Lãi suất[7]: Do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận. Khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài (bao gồm lãi suất) trong từng thời kỳ.

      Cho vay đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài:

      Thủ tục[8]: DN thực hiện thủ tục chấp thuận Thủ tướng Chính phủ đối với khoản cho vay ra nước ngoài. Sau đó, DN thực hiện thủ tục đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).

      Lãi suất[9]: Do Bên cho vay và Bên vay thoả thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (áp dụng đối với trường hợp Các Bên áp dụng pháp luật Việt Nam để điều chỉnh thoả thuận cho vay).

      [1] Khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.

      [2] Khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13.

      [3] Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 219/2013/NĐ-CP.

      [4] Khoản 8 Điều 7 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.

      [5] Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Ngoại hối số 07/VBHN-VPQH.

      [6] Điều 11 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN.

      [7] Khoản 5 Điều 3, Điều 12 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN.

      [8] Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Ngoại hối số 07/VBHN-VPQH và Điều 7, 8 Thông tư số 37/2013/TT-NHNN.

      [9] Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2013/TT-NHNN; khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13.

          LEGAL UPDATE RELATING TO FINANCE AND CREDIT  (MONTHLY LEGAL UPDATE – 07/2024)

          LEGAL UPDATE RELATING TO FINANCE AND CREDIT (MONTHLY LEGAL UPDATE – 07/2024)

          1.       LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE IN 07/2024

          1.1. Circular No. 22/2023/TT-NHNN amendments to Circular No. 41/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam prescribing prudential ratios for operations of banks and foreign bank branches

          • Name of legal document: Circular No. 22/2023/TT-NHNN issued on 29/12/2023 by the State Bank of Vietnam amendments to Circular No. 41/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam prescribing prudential ratios for operations of banks and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 22/2023/TT-NHNN”).
          • Effective date: 01/07/2024.

          The content should be noted: Stipulating on the CRW applied to home mortgage loans.

          Specifically, Clause 8 of Article 1 of Circular No. 22/2023/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amendments to Circular No. 41/2016/TT-NHNN

          … 8. Point b clause 11 Article 9 is amended as follows:

          “b) The CRW applied to home mortgage loans relative to the LTV ratio and DSC ratio is as follows:

          (i) As for loans for purchasing of social home or home under the Government’s support programs/projects:

          Home mortgage loans

          Below 40% in LTV

          From 40% to below 60% in LTV

          From 60% to below 80% in LTV

          From 80% to below 90% in LTV

          From 90% to below 100% in LTV

          From 100% in LTV

          Maximum DSC ratio of 35%

          20%

          25%

          30%

          35%

          40%

          45%

          DSC ratio of greater than 35%

          25%

          30%

          35%

          40%

          45%

          50%

          (ii) As for loans other than those specified in point b(i) clause 11 of this Article:

          Home mortgage loans

          Below 40% in LTV

          From 40% to below 60% in LTV

          From 60% to below 80% in LTV

          From 80% to below 90% in LTV

          From 90% to below 100% in LTV

          From 100% in LTV

          Maximum DSC ratio of 35%

          25%

          30%

          40%

          50%

          60%

          80%

          DSC ratio of greater than 35%

          30%

          40%

          50%

          70%

          80%

          100%

          ””

          1.2. Circular No. 07/2024/TT-NHNN amendments and supplements a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating lending activities of credit institutions and foreign bank branches to customers

          • Name of legal document: Circular No. 07/2024/TT-NHNN issued on 21/06/2024 by the State Bank of Vietnam amendments and supplements a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating lending activities of credit institutions and foreign bank branches to customers (referred to as the “Circular No. 12/2024/TT-NHNN”).
          • Effective date: 01/07/2024.

          The content should be noted: Stipulating on details of payment agent operation.

          Specifically, Article 1 of Circular No. 07/TT-NHNN stipulates: “Article 4. Details of payment agent operation

          The principal is entitled to appoint the Agent to perform one or more professional operations below:

          1. Receive applications for opening of checking accounts, check and verify client identification information so as to send it to the principal and instruct clients to use their checking accounts.
          2. Receive applications for issuance of bank cards, check and verify client identification information so as to send it to the principal and instruct clients to use their bank cards.
          3. Receive clients’ requests for payment services, prepare, sign, control and process clients’ transaction documents, transfer clients’ transaction information to the principal, receive cash from clients or provide cash to clients in order to carry out the following transactions:a) Depositing/withdrawing cash into/from clients’ checking accounts opened at the principal;b) Depositing/withdrawing cash into/from clients’ debit cards or personalized prepaid cards issued by the principal;c) Depositing cash to pay clients’ credit cards issued by the principal;d) Providing payment order execution, collection order execution, money transfer, cash collection and payment services.
          4. Within 01 working day from the receipt of the client’s request for payment services, the Agent shall process the client’s transaction document and transfer the client’s transaction information to the principal, unless any system breakdown and/or other force majeure event results in the client’s transaction not being able to be conducted.”

          1.3. Circular No. 09/2024/TT-NHNN amendments and supplements a number of articles of circulars regulating limits and safety ratios in operations and internal control systems of credit institutions and foreign bank branches

          • Name of legal document: Circular No. 12/2024/TT-NHNN issued on 28/06/2024 by the State Bank of Vietnam amendments and supplements a number of articles of circulars regulating limits and safety ratios in operations and internal control systems of credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 09/2024/TT-NHNN”).
          • Effective date: 01/07/2024.

          The content should be noted: Stipulating on credit extension management.

          Specifically, Clause 10 of Article 1 of Circular No. 09/2024/TT-NHNN stipulates: Article 1. Amending, supplementing, replacing and abolishing a number of articles of Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating limits and rates regulations to ensure safety in the operations of banks and foreign bank branches

          … 10. Amend and supplement Article 13 as follows:

          “Article 13. Credit extension management

          1. Banks and foreign bank branches manage credit extension activities in accordance with the provisions of law and internal regulations on credit extension and credit extension management according to the provisions of this Circular and relevant regulations. .
          2. Credit extension to the subjects specified in Point dd, Clause 1, Article 135 of the Law on Credit Institutions is carried out as follows:a) The Board of Directors, Board of Members of the bank, General Director (Director) of the foreign bank branch approves credit extensions to the person who appraises and approves credit extensions with a total outstanding balance. Credit debt at that bank or foreign bank branch has a value of VND 10 billion or more or another lower level according to the internal regulations of the bank or foreign bank branch.b) The remaining cases shall comply with the internal regulations of the bank and foreign bank branch.
          3. Banks and foreign bank branches must report to:a) General Meeting of Shareholders, General Meeting of Members, credit extension to the subjects specified in Clause 1, Article 135 of the Law on Credit Institutions arising up to the time of collecting data for the General Meeting of Shareholders, Member congressb) Owners, capital contributing members, managers, and operators when credit is extension to the subjects specified in Clause 1, Article 135 of the Law on Credit Institutions;c) The State Bank regarding credit extension to subjects specified in Clause 1, Article 135 of the Law on Credit Institutions.””

          1.4. Circular No. 12/2024/TT-NHNN amendments and supplements a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating lending activities of credit institutions and foreign bank branches to customers

          • Name of legal document: Circular No. 12/2024/TT-NHNN issued on 28/06/2024 by the State Bank of Vietnam amendments and supplements a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating lending activities of credit institutions and foreign bank branches to customers (referred to as the “Circular No. 12/2024/TT-NHNN”).
          • Effective date: 01/07/2024.

          The content should be noted: Stipulating on loan application documents.

          Specifically, Clause 8 of Article 1 of Circular No. 12/2024/TT-NHNN stipulates: Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN

          …4. Amending and supplementing Article 9 as follows:

          “Article 9. Loan application documents

          1. When needing a loan, customers must provide the credit institution with:a) Information, documents, and data proving eligibility for loans as prescribed in Article 7 of this Circular and other information, documents, and data guided by the credit institution;b) Information about related persons to the customer in the case specified in Clause 2 of this Article.

          Information about related person as individials, including full name; personal identification number; nationality, passport number, date of issue, place of issue for foreigners; relationship with customers.

          Information about the related person as an organization, including name, business code, head office address of the business, number of Business Registration Certificate or equivalent legal documents, legal representative, relationships with customers.

          1. The provisions in Point b, Clause 1 of this Article is applied in the following cases:a) At the time of loan request at commercial banks, cooperative banks, foreign bank branches, the customer has a total credit balance (including the loan balance that the customer is requesting a loan) greater than or equal to 0.1% of the equity capital of that commercial bank, cooperative bank, or foreign bank branch at the end of the latest working day;b) At the time of loan request at a non-bank credit institution or microfinance institution, the customer has a total credit balance (including the loan balance that the customer is requesting). loan) greater than or equal to 0.5% of the equity capital of that non-bank credit institution or microfinance institution at the end of the latest working day;c) At the time of loan request at the People’s Credit Fund, the customer has a total credit balance (including the loan balance that the customer is requesting for) greater than or equal to 1% equity capital of that people’s credit fund at the end of the latest working day;d) In case a credit institution has negative equity capital, the above ratios are applied on the charter capital or capital allocated to foreign bank branches.”.”

          2.       LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 06/2024

          2.1. Circular No. 06/2024/TT-NHNN amendment and supplements a number of articles of Circular No. 02/2023/TT-NHNN dated April 23, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating on credit institutions and foreign bank branches restructure debt repayment terms and maintain the same debt group to support customers in difficulty

          • Name of legal document: Circular No. 06/2024/TT-NHNN issued on 18/06/2024 by the State Bank of Vietnam amendment and supplements a number of articles of Circular No. 02/2023/TT-NHNN dated April 23, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating on credit institutions and foreign bank branches restructure debt repayment terms and maintain the same debt group to support customers in difficulty (referred to as the “Circular No. 06/2024/TT-NHNN”).
          • Effective date: 18/06/2024.

          The content should be noted: Stipulating on debt repayment terms.

          Specifically, Clause 2 of Article 1 of Circular No. 02/2024/TT-NHNN stipulates: Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 02/2023/TT-NHNN dated April 23, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating credit institutions and foreign bank branches restructure debt repayment terms and maintain the same debt group to support customers in difficulty

          1. Amend Clause 2, Article 4 as follows:

          “2. The obligation to repay principal and/or interest arises during the period from the effective date of this Circular to December 31, 2024.”.

          1. Amend Clause 8, Article 4 as follows:

          “8. Restructuring the debt repayment period for customers according to the provisions of this Circular will be implemented from the effective date of this Circular until December 31, 2024.”.”

          2.2. Circular No. 08/2024/TT-NHNN regulations on the management, operation and use of the National Interbank Electronic Payment System

          • Name of legal document: Circular No. 08/2024/TT-NHNN issued on 25/06/2024 by the State Bank of Vietnam regulations on the management, operation and use of the National Interbank Electronic Payment System (referred to as the “Circular No. 08/2024/TT-NHNN”).
          • Effective date: 15/08/2024.

          The content should be noted: Stipulating on issuance, management and use of electronic signature certificates and electronic signatures participating in the National Interbank Electronic Payment System.

          Specifically, Article 8 of Circular No. 08/2024/TT-NHNN stipulates: Article 8. Issuance, management and use of electronic signature certificates and electronic signatures participating in the National Interbank Electronic Payment System

          1. Electronic signatures are divided into 3 types:a) Electronic signature of the person making the order;b) Electronic signature of the person controlling the order;c) Electronic signature of the person approving the order.
          2. The organization of decentralization of order makers, order controllers and order approvers at members and member units is regulated by the unit’s competent person, ensuring the principle that the person making the order, the person controlling the order, and the person approving the order are independent.
          3. The State Bank issues an electronic signature certificate to the the person approving the order and an electronic signature certificate to authenticate the connection (connection certificate) between the software installed at member units and member units with the National Processing Center.

          4. The issuance, management, and use of electronic signature certificates for the person approving the order and electronic signature certificates to authenticate connection to participate in the National Interbank Electronic Payment System shall comply with the regulations of the State Bank.”

          LEGAL UPDATE RELATING TO FINANCE AND CREDIT  (MONTHLY LEGAL UPDATE – 07/2024)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 07/2024)

          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 07/2024

          1.1.      Thông tư số 22/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 22/2023/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 22/2023/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định hệ số rủi ro áp dụng cho khoản cho vay thế chấp nhà ở.

          Cụ thể, khoản 8 Điều 1 Thông tư số 22/2023/TT-NHNN quy định: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN

          …8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 11 Điều 9 như sau:

          “b) Hệ số rủi ro áp dụng cho khoản cho vay thế chấp nhà ở theo Tỷ lệ bảo đảm (LTV) và Tỷ lệ thu nhập (DSC) như sau:

          (i) Đối với khoản cho vay để mua nhà ở xã hội, mua nhà ở theo các chương trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ:

          Các khoản cho vay thế chấp nhà ở LTV dưới 40% LTV từ 40% trở lên đến dưới 60% LTV từ 60% trở lên đến dưới 80% LTV từ 80% trở lên đến dưới 90% LTV từ 90% trở lên đến dưới 100% LTVtừ 100% trở lên
          DSC từ 35% trở xuống 20% 25% 30% 35% 40% 45%
          DSC trên 35% 25% 30% 35% 40% 45% 50%

          (ii) Đối với khoản cho vay không thuộc quy định tại điểm b(i) khoản 11 Điều này:

          Các khoản cho vay thế chấp nhà ở LTV dưới 40% LTV từ 40% trở lên đến dưới 60% LTV từ 60% trở lên đến dưới 80% LTV từ 80% trở lên đến dưới 90% LTV từ 90% trở lên đến dưới 100% LTV từ 100% trở lên
          DSC từ 35% trở xuống 25% 30% 40% 50% 60% 80%
          DSC trên 35% 30% 40% 50% 70% 80% 100%

          ””

          1.2.      Thông tư số 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ban hành ngày 21/06/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 07/2024/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về các nội dung hoạt động đại lý thanh toán.

          Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 07/2024/TT-NHNN quy định:Điều 4. Các nội dung hoạt động đại lý thanh toán

          Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau:

          1. Nhận hồ sơ mở tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán.
          2. Nhận hồ sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng.
          3. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch:a) Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý;b) Nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành;c) Nộp tiền mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành;d) Thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.
          4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng.”

          1.3.      Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 12/2024/TT-NHNN ban hành ngày 28/06/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 09/2024/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về quản lý cấp tín dụng.

          Cụ thể, khoản 10 Điều 1 Thông tư số 09/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          … 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

          “Điều 13. Quản lý cấp tín dụng

          1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
          2. Việc cấp tín dụng đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụngđược thực hiện như sau:a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua các khoản cấp tín dụng cho người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc mức khác thấp hơn theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.b) Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
          3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo cho:a) Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụngphát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên;b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;c) Ngân hàng Nhà nước về các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng.””

          1.4.      Thông tư số 12/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 12/2024/TT-NHNN ban hành ngày 28/06/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 12/2024/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về hồ sơ đề nghị vay vốn.

          Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 12/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

          …4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

          “Điều 9. Hồ sơ đề nghị vay vốn

          1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng:a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7Thông tư này và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn;b) Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

          Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng.

          Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

          1. Quy định tại điểm b khoản 1 Điều này áp dụng trong trường hợp:a) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;b) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;c) Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;d) Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.”

          2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2024

          2.1.      Thông tư số 06/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 06/2024/TT-NHNN ban hành ngày 18/06/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNNngày 23 tháng 4 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn (sau đây viết tắt là “Thông tư số 06/2024/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 18/06/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về thời hạn trả nợ.

          Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn

          1. Sửa đổikhoản 2 Điều 4như sau:

          “2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”.

          1. Sửa đổikhoản 8 Điều 4như sau:

          “8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”.”

          2.2.      Thông tư số 08/2024/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2024/TT-NHNN ban hành ngày 25/06/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2024/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 15/08/2024.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia.

          Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 08/2024/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia

          1. Chữ ký điện tử được chia làm 3 loại:a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát lệnh;c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh.
          2. Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh, người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên do người có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.
          3. Ngân hàng Nhà nước cấp phát chứng thư chữ ký điện tử cho người duyệt lệnh và chứng thư chữ ký điện tử để xác thực kết nối (chứng thư kết nối) giữa phần mềm cài đặt tại các đơn vị thành viên và các đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia.

          4. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng chứng thư chữ ký điện tử cho người duyệt lệnh và chứng thư chữ ký điện tử để xác thực kết nối tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”