CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 10, 11/2025

1.1. Thông tư số 23/2025/TT-NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 23/2025/TT-NHNN ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư 21/2025/TT-NHNN”).
  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Cụ thể, Điều 2 Thông tư số 23/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 30/2019/TT-NHNN

Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc

  1. Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng(sau đây gọi là tổ chức tín dụng hỗ trợ) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án phục hồi đã được phê duyệt).
  2. Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng(sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt).
  3. Mức giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được tính trên cơ sở tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và áp dụng đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.”

1.2. Quyết định số 3440/QĐ-NHNN  về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 3440/QĐ-NHNN ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 3440/QĐ-NHNN”).
  • Ngày có hiệu lực: 12/10/2025
    • Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về thủ tục cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng đối với ngân hàng thương mại.
    • Cụ thể, Khoản 1.11 Điều 1 Mục A Phần II Quyết định số 3340/QĐ-NHNN quy định:11. Yêu cầu, điều kiện:– Đối với Ngân hàng thương mại:a) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;b) Có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên;c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);d) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.”

    1.3. Thông tư số 21/2025/TT-NHNN về quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 21/2025/TT-NHNN ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư 21/2025/TT-NHNN”).
    • Ngày có hiệu lực: 01/11/2025.

    Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về hệ thống tiêu chí xếp hạng.

    Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 21/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Hệ thống tiêu chí xếp hạng

    1. Hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:a) Vốn (C);b) Chất lượng tài sản (A);c) Quản trị điều hành (M);d) Kết quả hoạt động kinh doanh (E);đ) Khả năng thanh khoản (L);e) Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (S).
    2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính điểmtheo các tiêu chí, nhóm chỉ tiêu được quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 Thông tư này.”

    1.4. Thông tư số 27/2025/TT-NHNN về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền.

    • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 27/2025/TT-NHNN ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 27/2025/TT-NHNN”).
    • Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
    • Một số nội dung có thể lưu ý: Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền .
      • Cụ thể, khoản Điều 4 Thông tư 27/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền…
    1. Căn cứ kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này, đối tượng báo cáo xây dựng và ban hành quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền phải được người quản lý cấp cao có thẩm quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng báo cáo hoặc người được người quản lý cấp cao có thẩm quyền ủy quyền phê duyệt và thể hiện theo từng bước phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của đối tượng báo cáo để quản lý rủi ro về rửa tiền. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm các nội dung tối thiểu sau:a) Xác định phạm vi, mục tiêu của hoạt động quản lý rủi ro về rửa tiền;b) Xác định, đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo;c) Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, trung bình, cao dựa vào các yếu tố sau: khách hàng; sản phẩm, dịch vụ khách hàng đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng; vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính và yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định, phân loại phù hợp với thực tế phát sinh và được quy định trong quy trình quản lý rủi ro;d) Quy trình để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro về rửa tiền trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới;đ) Quy trình quản lý rủi ro để thực hiện, từ chối, tạm dừng, kiểm soát sau giao dịch hoặc xem xét, báo cáo giao dịch đáng ngờ các giao dịch chuyển tiền điện tử không chính xác, không đầy đủ các thông tin theo yêu cầu;e) Quy trình quản lý rủi ro trong trường hợp được cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng trước khi hoàn thành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật, bao gồm các điều kiện cụ thể khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, dịch vụ trước khi hoàn thành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng;g) Các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng, bao gồm nội dung cập nhật thông tin nhận biết khách hàng, tần suất cập nhật thường xuyên thông tin nhận biết khách hàng, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, mức độ giám sát giao dịch của khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền, các biện pháp nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ và biện pháp tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều này.”

      1.5. Thông tư số 29/2025/TT-NHNN về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

      • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 29/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 29/2025/TT-NHNN”).
      • Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
      • Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
      • Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 29/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
      1. Trường hợp khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại khoản 12 Điều 3 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 55/2015/NĐ-CPđược sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 116/2018/NĐ-CPvà Nghị định số 156/2025/NĐ-CP theo xác định cụ thể từng lần của tổ chức tín dụng và khách hàng (sau đây gọi là nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể), tổ chức tín dụng xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi và giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định hiện hành tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư này trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và đáp ứng các quy định sau đây:a) Có số dư nợ gốc phát sinh trước hoặc trong khoảng thời gian xảy ra nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể;b) Số dư nợ gốc, lãi của từng kỳ hạn trả nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, trả nợ đã thỏa thuận;c) Khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là gặp khó khăn không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi đã thỏa thuận do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể và có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại;d) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này không giới hạn về số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể không vượt quá:i) 12 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ ngắn hạn;ii) 36 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ trung, dài hạn;
      • Ngày đến hạn của từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại điểm này căn cứ vào thời hạn, kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận tại thời điểm gần nhất trước thời điểm lần đầu tiên thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể.
      1. Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo các quy định pháp luật khác nếu đáp ứng được quy định tại Thông tư này thì tổ chức tín dụng được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này.”
      • 6. Thông tư số 33/2025/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.
      • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 33/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 33/2025/TT-NHNN”).
      • Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
      • Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi quy định về các loại giấy tờ phải có khi giao kim khí quý, đá quý.
      • Cụ thể, Điều 10 Thông tư số 33/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 10. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 15“1. Khi giao kim khí quý, đá quý phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng;b) Phiếu xuất kho;c) Giấy ủy quyền của người nhận, đơn vị nhận (nếu nhận thay);d) Thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc căn cước điện tử hoặc hộ chiếu của người nhận.”

        1.7.     Thông tư số 30/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

        • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 30/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt “Thông tư số 31/2025/TT-NHNN”).
        • Ngày có hiệu lực: 18/11/2025.
        • Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về quy trình và điều kiện nộp, rút tiền mặt thông qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.
        • Cụ thể, khoản Điều 3 Thông tư số 30/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7
        1. Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 2 Điều 7như sau: “a) Tổ chức tín dụng có nhu cầu thực hiện nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia cần thực hiện: Trụ sở chính tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực trên địa bàn bản đăng ký danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực kèm văn bản ủy quyền của từng cán bộ do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký (theo Phụ lục 01ban hành kèm theo Thông tư này). Văn bản ủy quyền phải ghi rõ các thông tin người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, nội dung ủy quyền về việc giao dịch và vận chuyển tiền mặt;”.
          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT BAN HÀNH TRONG THÁNG 09, 10/2025

          2.1. Thông tư số 31/2025/TT-NHNN quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 31/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản (sau đây gọi tắt “Thông tư số 31/2025/TT-NHNN”).
          • Ngày có hiệu lực: 01/12/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về hoạt động của công ty quản lý nợ.

          Cụ thể, Điều 4 Thông tư 31/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Hoạt động của công ty quản lý nợ

          Công ty quản lý nợ được thực hiện các hoạt động sau đây:

          1. Quản lý nợ, xử lý nợ theo ủy quyền của Bên ủy quyền theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
          2. Quản lý, khai thác tài sản bảo đảm của khoản nợ theo ủy quyền của Bên ủy quyền theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
          3. Khai thác tài sản theo ủy quyền của Bên ủy quyền thông qua việc cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của Bên ủy quyền chưa sử dụng hết phù hợp với quy định tại Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng.
          4. Mua, bán nợ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
          5. Mua tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
          6. Các hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khác theo phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
          7. Định giá tài sản bảo đảm của khoản nợ trong quá trình thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều này.”
          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 09/2025)

          CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 09/2025

          1.1.      Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 14/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30/06/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 14/2025/TT-NHNN”).
          • Ngày có hiệu lực: 15/09/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Ngân hàng điều chỉnh giao dịch bằng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng

          Cụ thể, khoản 1, 2 Điều 25 Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định: Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng

          1. Ngân hàng được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đồi, giao dịch bằng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này.

          2. Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết hợp các biện pháp sau đây:

          a) Tài sản bảo đảm;b) Bù trừ số dư nội bảng;c) Bảo lãnh của bên thứ ba;d) Sản phẩm phái sinh tín dụng.”.

          2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 08/2025

          2.1.      Quyết định 2916a/QĐ-NHNN năm 2025 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý

          • Tên văn bản pháp luật: Quyết định 2916a/QĐ-NHNN năm 2025 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 2916a/QĐ-NHNN”).
          • Ngày ban hành: 02/08/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung đối với thủ tục chấp thuận dự kiến nhân sự bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

          Cụ thể, Mục 1 Phần I Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung
          lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2916a/QĐ-NHNN quy định: PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

          1. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

          STT

          Số hồ sơ TTHC

          Tên TTHC

          Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung

          Lĩnh vực

          Đơn vị thực hiện

           

          Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực

           

          1

          1.003151

          Thủ tục chấp thuận dự kiến nhân sự bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          Thông tư số 20/2025/TT-NHNN ngày 31/7/2025

          Thành lập và hoạt động ngân hàng

          Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng); Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực

          2.2.      Văn bản hợp nhất 16/VBHN-NHNN năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất 16/VBHN-NHNN ban hành ngày 15/09/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
          • Ngày ban hành: 06/08/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05 tháng 04 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 04 năm 2021; Thông tư số 42/2024/TT-NHNN ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 07 năm 2024 và Thông tư số 16/2025/TT-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 07 năm 2025.

          2.3       Văn bản hợp nhất 17/VBHN-NHNN năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất 17/VBHN-NHNN ban hành ngày 11/08/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hợp nhất Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối dối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
          • Ngày ban hành: 11/08/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2018; Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025 và Thông tư số 17/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2025.

          2.4.      Thông tư 81/2025/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư 81/2025/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 13/08/2025 quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là “Thông tư 81/2025/TT-BTC”).
          • Ngày ban hành: 13/08/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán

          Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 81/2025/TT-BTC quy định: Điều 4. Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán

          1. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, đảm bảo ngân hàng thương mại đó không thuộc trường hợp đã chuyển giao bắt buộc hoặc đang bị kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có khả năng thanh toán song phương điện tử theo yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.
          2. Trước khi thực hiện mở tài khoản thanh toán với mỗi ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại thống nhất thỏa thuận thanh toán song phương điện tử theo các nội dung chủ yếu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, việc thanh toán song phương điện tử với mỗi ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán hoặc mô hình tài khoản thanh toán tập trung được căn cứ vào khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật của ngân hàng thương mại đó theo từng mô hình.”.

          2.5.      Văn bản hợp nhất 18/VBHN-NHNN năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất 18/VBHN-NHNN ban hành ngày 19/08/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
          • Ngày ban hành: 19/08/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2020 và Thông tư số 23/2025/TT-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

          2.6.      Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư 25/2025/TT-NHNN ban hành 30/8/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 25/2025/TT-NHNN”).
          • Ngày có hiệu lực: 31/08/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với cá nhân là công dân Việt Nam

          Cụ thể, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 25/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

          1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:“a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;”.
          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08/2025)

           

          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 08/2025

          1.1.      Nghị định số 135/2025/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước

          • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 135/2025/NĐ-CP ban hành ngày 12/06/2025 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là “Nghị định số 135/2025/NĐ-CP”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/08/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo đảm an toàn vốn.

          Cụ thể, Điều 7 Nghị định số 135/2025/NĐ-CP quy định: Điều 7. Bảo đảm an toàn vốn

          Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:

          1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
          2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngvà các quy định khác của pháp luật có liên quan.
          3. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm.
          4. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
          5. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
          6. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngvà các quy định khác của pháp luật có liên quan.
          7. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.”

          1.2.      Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 20/2025/TT-NHNN ban hành ngày 31/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 20/2025/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 10/08/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự.

          Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 20/2025/TT-NHNN quy định: Điều 5. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự

          Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn này, việc bầu, bổ nhiệm nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được hoàn thành thì văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận dự kiến nhân sự của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đương nhiên hết hiệu lực.”

          2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2025

          2.1.      Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
          • Ngày hợp nhất: 10/07/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2024 vàThông tư số 08/2025/TT-NHNN ngày 6 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

          2.2.      Quyết định số 2866/QĐ-NHNN về dư nợ tối đa đối với một khách hàng vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát

          • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2866/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về dư nợ tối đa đối với một khách hàng vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2866/QĐ-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 22/07/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Dư nợ tối đa của một bên đi vay tại một và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Nghị định số 94/2025/NĐ-CP.

          Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2866/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Dư nợ tối đa của một bên đi vay tại một và toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29/4/2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng như sau:

          1. Tại một giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát: 100 triệu đồng (100.000.000 VNĐ).
          2. Tại toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát: 400 triệu đồng (400.000.000 VNĐ).”

          2.3.      Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ban hành ngày 23/07/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
          • Ngày hợp nhất: 23/07/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016; Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024; và Thông tư số 11/2025/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2025./.

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 07/2025)

          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 07/2025

          1.1.      Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

          • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ban hành ngày 29/04/2025 của Chính phủ quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 94/2025/NĐ-CP”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý:

          • Một là, quy định về thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm.

          Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm

          1. Thời gian thử nghiệm các giải pháp Fintech tối đa 02 năm tùy từng giải pháp và lĩnh vực cụ thể tính từ thời điểm được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

          Thời hạn của Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm không vượt quá thời hạn (nếu có) của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm.

          1. Không gian thử nghiệm:

          Việc triển khai thử nghiệm các giải pháp Fintech được giới hạn trên lãnh thổ Việt Nam, không được thực hiện thử nghiệm xuyên biên giới.

          1. Phạm vi thử nghiệm:a) Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm chỉ được cung cấp các giải pháp Fintech trong phạm vi được quy định tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;b) Tùy thuộc vào giải pháp Fintech và đề xuất cụ thể của tổ chức đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm tại Hồ sơ đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm, ý kiến của các bộ, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định phạm vi thử nghiệm của giải pháp Fintech thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;c) Công ty cho vay ngang hàng chỉ được thực hiện cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng trong phạm vi thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm được Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công ty cho vay ngang hàng theo quy định tại Nghị định này. Công ty cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm không được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không được nêu tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm, không được tự cung cấp biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng, hoạt động với tư cách là khách hàng và cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng cho công ty cầm đồ.”
          • Hai là, quy định về điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm.

          Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: Điều 8. Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm

          1. Tổ chức tín dụng không thuộc nhóm tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí như sau:a) Là giải pháp có nội dung kỹ thuật và nghiệp vụ mà quy định pháp lý hiện hành chưa hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho việc triển khai, áp dụng;b) Là giải pháp có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu phổ cập tài chính;c) Là giải pháp đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro, hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng – tiền tệ – ngoại hối; đã xây dựng phương án về xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm; đã xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;d) Là giải pháp đã được tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;đ) Là giải pháp có tính khả thi để có thể cung ứng ra thị trường sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
          1. Công ty Fintech được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện như sau:a) Là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật.
          2. Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm có trách nhiệm đảm bảo duy trì đủ các điều kiện trong quá trình tham gia Cơ chế thử nghiệm.”2.

          2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2025

          2.1.      Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/06/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán.
          • Ngày hợp nhất: 10/06/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và Thông tư số 06/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động đại lý thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

          2.2.      Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

          • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN ban hành ngày 20/06/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
          • Ngày hợp nhất: 20/06/2025.

          Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014; Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31 tháng 08 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017; Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019; Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2022; và Thông tư số 05/2025/TT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2025.

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 06/2025)

          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 06/2025

          1.1.      Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 02/2025/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý:

          • Một là, quy định về lãi suất chứng chỉ tiền gửi.

          Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Lãi suất

            1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.
            2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
          • Hai là, quy định về mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi.

          Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

          Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.”

          1.2.      Thông tư số 03/2025/TT-NHNN quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng Đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 03/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng Đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 03/2025/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý: Nghĩa vụ của ngân hàng được phép.

          Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 03/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 7. Nghĩa vụ của ngân hàng được phép

          1. Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản đầu tư gián tiếp.
          2. Ban hành quy định nội bộ về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp, thông báo công khai để nhà đầu tư nước ngoài biết và thực hiện. Quy định nội bộ tối thiểu có các nội dung sau:a) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản đầu tư gián tiếp;b) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;c) Quy định về việc sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;d) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;đ) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp phù hợp với quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
          1. Ngân hàng được phép tự chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện mở, đóng và thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản đầu tư gián tiếp cho nhà đầu tư nước ngoài.
          2. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
          3. Chấp hành nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN  LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10&11/2025)

          CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 05/2025)

          1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2025

          1.1.      Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

          • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ban hành ngày 29/04/2025 của Chính phủ quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 94/2025/NĐ-CP”)
          • Ngày có hiệu lực: 01/07/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý:

          • Một là, quy định về thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm.

          Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm

          1. Thời gian thử nghiệm các giải pháp Fintech tối đa 02 năm tùy từng giải pháp và lĩnh vực cụ thể tính từ thời điểm được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

          Thời hạn của Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm không vượt quá thời hạn (nếu có) của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm.

          1. Không gian thử nghiệm:Việc triển khai thử nghiệm các giải pháp Fintech được giới hạn trên lãnh thổ Việt Nam, không được thực hiện thử nghiệm xuyên biên giới.
          1. Phạm vi thử nghiệm:a) Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm chỉ được cung cấp các giải pháp Fintech trong phạm vi được quy định tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;b) Tùy thuộc vào giải pháp Fintech và đề xuất cụ thể của tổ chức đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm tại Hồ sơ đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm, ý kiến của các bộ, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định phạm vi thử nghiệm của giải pháp Fintech thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm;c) Công ty cho vay ngang hàng chỉ được thực hiện cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng trong phạm vi thử nghiệm tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm được Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công ty cho vay ngang hàng theo quy định tại Nghị định này. Công ty cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm không được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không được nêu tại Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm, không được tự cung cấp biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng, hoạt động với tư cách là khách hàng và cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng cho công ty cầm đồ.”
          • Hai là, quy định về điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm.

          Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định: Điều 8. Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm

          1. Tổ chức tín dụng không thuộc nhóm tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí như sau:a) Là giải pháp có nội dung kỹ thuật và nghiệp vụ mà quy định pháp lý hiện hành chưa hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho việc triển khai, áp dụng;b) Là giải pháp có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu phổ cập tài chính;c) Là giải pháp đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro, hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng – tiền tệ – ngoại hối; đã xây dựng phương án về xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm; đã xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;d) Là giải pháp đã được tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;đ) Là giải pháp có tính khả thi để có thể cung ứng ra thị trường sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
          1. Công ty Fintech được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm khi giải pháp Fintech đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện như sau:a) Là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật.
          2. Tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm có trách nhiệm đảm bảo duy trì đủ các điều kiện trong quá trình tham gia Cơ chế thử nghiệm.”

          1.2.      Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

          • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2025/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 02/2025/TT-NHNN”)
          • Ngày có hiệu lực: 16/06/2025.

          Một số nội dung có thể lưu ý:

          • Một là, quy định về lãi suất chứng chỉ tiền gửi.

          Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Lãi suất

          1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.
          2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
          • Hai là, quy định về mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi.

          Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 02/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

          Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.”

          Translate »