Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 11/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/11/2020

1.1. Thông tư số 09/2020/TT-NHNN qui định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ban hành ngày 21/10/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 09/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về phân loại hệ thống thông tin khác chưa được quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

Cụ thể, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Thông tư số 09/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Phân loại hệ thống thông tin

1. Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng, các tổ chức thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CPngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin khác, thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.

2. Hệ thống thông tin cấp độ 1 là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng.

3. Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức, có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng, thông tin hạn chế tiếp cận theo quy định của tổ chức nhưng không xử lý thông tin bí mật nhà nước;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động của một số bộ phận thuộc tổ chức hoặc của tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

4. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm ngừng vận hành;

c) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán sử dụng của bên thứ ba dùng để thanh toán ngoài hệ thống của tổ chức;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của tổ chức và của ngành Ngân hàng.

5. Hệ thống thông tin cấp độ 4 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tối Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng có xử lý, lưu trữ dữ liệu của 10 triệu khách hàng trở lên;

c) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán quan trọng trong ngành Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước.

6. Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tuyệt Mật;

b) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế.

7. Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một cấp độ khác nhau, cấp độ hệ thống thông tin được xác định là cấp độ cao nhất trong các cấp độ của các hệ thống thành phần cấu thành.”

1.2. Thông tư số 10/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 10/2020/TT-NHNN ban hành ngày 02/11/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNNngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 10/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về cấp chứng thư số.

Cụ thể, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN

6. Điều 5 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cấp chứng thư số

1. Khi có nhu cầu cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ bao gồm:

a) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền:

– Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức như sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số (đối với cơ quan nhà nước).

b) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người được người có thẩm quyền ủy quyền:

– Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư số đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện;

– Văn bản xác nhận chức danh của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số.

c) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức:

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức theo Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này;

– Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.

2. Trường hợp chứng thư số đã được cấp và còn hiệu lực được tổ chức quản lý thuê bao đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện bổ sung nghiệp vụ cho chứng thư số hiện có của thuê bao.

3. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

4. Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số.

5. Thời hạn hiệu lực chứng thư số của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị nhưng không quá 05 năm kể từ ngày chứng thư số được kích hoạt.””

  • Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số.

Cụ thể, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN

7. Điều 6 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số

1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực.

2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số:

a) Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm;

b) Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

3. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số:

a) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;

b) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:

– Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận công tác;

– Thuê bao thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

– Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, điện thoại.

4. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.

Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.””

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 10/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/10/2020

1.1. Circular No. 08/2020/TT-NHNN amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 08/2020/TT-NHNN issued on 14/08/2020 by the Governor of the State Bank amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 08/2020/TT-NHNN).

  • Effective date: 01/10/2020.

The content should be noted: Amending and supplementing regulations on compliance with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the roadmap specified in Clause 5, Article 16 of Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches.

Specifically, Article 1 Circular No. 08/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

Clause 5 Article 16 is amended, supplemented as follow:

“5. Banks and / or foreign bank branches must comply with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the following roadmap:

a) From January 1, 2020 to the end of September 30, 2021: 40%;

b) From October 1, 2021 to the end of September 30, 2022: 37%;

c) From October 1, 2022 to the end of September 30, 2023: 34%;

d) From October 1, 2023: 30%.””

1.2. Decision No. 1729/QD-NHNN maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 1729/QD-NHNN issued on 30/09/2020 by the State Bank of Viet Nam maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 1729/QD-NHNN”).

  • Effective date: 01/10/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014.

Specifically, Article 1 Decision No. 1729/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 are as follows:

  1. The maximum interest rate of demand deposits and deposits with term less than 1 month is 0.2%/year.

  2. The maximum interest rate of deposits with a term from 1 month to less than 6 months is 4.0%/year; in particular, people’s credit funds and microfinance institutions shall adopt the maximum interest rate of 4.5%/year with respect to deposits with a term from 1 month to less than 6 months.”

  • Secondly, Decision No. 1729/QD-NHNN supersedes the Decision No. 919/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 1729/QD-NHNN stipulates: “Article 2. 

  1. This Decision comes into force from October 01, 2020 and supersedes Decision No. 919/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014.”

1.3.  Decision No. 1730/QD-NHNN prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 1730/QD-NHNN issued on 30/09/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 1730/QD-NHNN”).

  • Effective date: 01/10/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.

Specifically, Article 1 of Decision No. 920/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except people’s credit funds and microfinance institutions) shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 4.5%/year.

  2. People’s credit funds and microfinance institutions shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 5.5%/year.”

  • Secondly, Decision No. 1730/QD-NHNN supersedes Decision No. 920/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 1730/QD-NHNN stipulates: “Article 2. 

1. This Decision comes into force from October 01, 2020 and supersedes Decision No. 920/QD-NHNN dated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 10/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/06/2020

1.1. Thông tư số 08/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ban hành ngày 14/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNNngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 08/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;

b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;

d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2023: 30%.””

1.2. Quyết định số 1729/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/Tt-Nhnn ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1729/QĐ-NHNN ban hành ngày 30/09/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1729/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1729/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,2%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5%/năm.

  • Hai là, Quyết định số 1729/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 919/QĐ-NHNNngày 12 tháng 5 năm 2020.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1729/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

“1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 919/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.”

1.3. Quyết định số 1730/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1730/QĐ-NHNN ban hành ngày 30/09/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1730/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1730/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.”

  • Hai là, Quyết định số 1730/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 920/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1730/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

1. “Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 920/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 09/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 08/2020

1.1. Decision No. 1349/QD-NHNN prescribing interest rates of required reserves and excess reserves of credit institutions and foreign bank branches at the State Bank of Vietnam

  • Name of legal document: Decision No. 1349/QD-NHNN issued on 06/08/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing interest rates of required reserves and excess reserves of credit institutions and foreign bank branches at the State Bank of Vietnam (referred to as the “Decision No. 1349/QD-NHNN”).

  • Effective date: 06/08/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing interest rates of required reserves and excess reserves deposited by credit institutions and foreign bank branches at the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1349/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Interest rates of required reserves and excess reserves deposited by credit institutions and foreign bank branches at the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. The interest rate of required reserves deposited in Vietnam Dong: 0.5%/year.

  2. The interest rate of required reserves deposited in foreign currency: 0%/year.

  3. The interest rate of excess reserves deposited in Vietnam Dong: 0%/year.

  4. The interest rate of excess reserves deposited in foreign currency: 0.05%/year.”

  • Secondly, Decision No. 1349/QD-NHNN comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 421/QD-NHNNdated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1349/QD-NHNN stipulates: “Article 2. This Decision comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 421/QD-NHNN dated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing interest rates of required reserves and excess reserves deposited by credit institutions and foreign bank branches at the State Bank of Vietnam.”

1.2. Decision No. 1350/QD-NHNN prescribing interest rates of deposits in Vietnam dong made by Vietnam development bank, Vietnam bank for social policies, people’s credit funds and microfinance institutions at the State Bank of Vietnam

  • Name of legal document: Decision No. 1350/QD-NHNN issued on 06/08/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing interest rates of deposits in Vietnam dong made by Vietnam development bank, Vietnam bank for social policies, people’s credit funds and microfinance institutions at the State Bank of Vietnam (referred to as the “Decision No. 1350/QD-NHNN”).

  • Effective date: 06/08/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing interest rates of deposits in Vietnam Dong made by Vietnam Development Bank, Vietnam Bank for Social Policies, people’s credit funds and microfinance institutions at the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1350/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Interest rates of deposits in Vietnam Dong made by Vietnam Development Bank, Vietnam Bank for Social Policies, people’s credit funds and microfinance institutions at the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. The interest rate of deposits made by Vietnam Development Bank: 0.8%/year.

  2. The interest rate of deposits made by Vietnam Bank for Social Policies: 0.8%/year.

  3. The interest rate of deposits made by people’s credit funds: 0.8%/year.

  4. The interest rate of deposits made by microfinance institutions: 0.8%/year.”

  • Secondly, Decision No. 1350/QD-NHNN comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 422/QD-NHNNdated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1350/QD-NHNN stipulates: “Article 2. This Decision comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 422/QD-NHNN dated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing interest rates of deposits in Vietnam Dong made by Vietnam Development Bank, Vietnam Bank for Social Policies, people’s credit funds and microfinance institutions at the State Bank of Vietnam.”

1.3.  Decision No. 1351/QD-NHNN prescribing interest rates of deposits made by state treasury and deposit insurance of Vietnam at the State Bank of Vietnam

  • Name of legal document: Decision No. 1351/QD-NHNN issued on 06/08/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing interest rates of deposits made by state treasury and deposit insurance of Vietnam at the State Bank of Vietnam (referred to as the “Decision No. 1351/QD-NHNN”).

  • Effective date: 06/08/2020.

Some contents should be noted:

·        Firstly, providing interest rates of deposits made by State Treasury and Deposit Insurance of Vietnam at the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1351/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Interest rates of deposits made by State Treasury and Deposit Insurance of Vietnam at the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. The interest rate of deposits in Vietnam Dong made by State Treasury: 0.8%/year.

  2. The interest rate of deposits in foreign currency made by the State Treasury: 0.05%/year.

  3. The interest rate of deposits in Vietnam Dong made by Deposit Insurance of Vietnam: 0.8%/year.”

  • Secondly, Decision 1351/QD-NHNN comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 423/QD-NHNN dated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1351/QD-NHNN stipulates: “Article 2. This Decision comes into force from August 06, 2020 and supersedes the Decision No. 423/QD-NHNN dated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing interest rates of deposits made by State Treasury and Deposit Insurance of Vietnam at the State Bank of Vietnam.”

1.4. Circular No. 08/2020/TT-NHNN amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 08/2020/TT-NHNN issued on 14/08/2020 by the Governor of the State Bank amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 08/2020/TT-NHNN).

  • Effective date: 01/10/2020.

The content should be noted: Amending and supplementing regulations on compliance with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the roadmap specified in Clause 5, Article 16 of Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches.

Specifically, Article 1 Circular No. 08/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

Clause 5 Article 16 is amended, supplemented as follow:

“5. Banks and / or foreign bank branches must comply with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the following roadmap:

a) From January 1, 2020 to the end of September 30, 2021: 40%;

b) From October 1, 2021 to the end of September 30, 2022: 37%;

c) From October 1, 2022 to the end of September 30, 2023: 34%;

d) From October 1, 2023: 30%.””

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 08/2020

1.1. Quyết định số 1349/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1349/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1349/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1349/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0,5%/năm.

  2. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.

  3. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0%/năm.

  4. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0,05%/năm.”

  • Hai là, Quyết định 1349/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 421/QĐ-NHNNngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1349/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 421/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

1.2. Quyết định số 1350/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng việt nam của ngân hàng phát triển Việt Nam, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1350/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1350/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

·   Một là, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,8%/năm.

  2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,8%/năm.

  3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,8%/năm.

  4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,8%/năm.”

  • Hai là, Quyết định 1350/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 422/QĐ-NHNNngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 2 Quyết định số 1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 422/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

1.3.  Quyết định số 1351/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi của kho bạc nhà nước, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1351/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi của kho bạc nhà nước, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1351/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1351/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Đối với tiền gửi bàng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước: 0,8%/năm.

  2. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước: 0,05%/năm.

  3. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: 0,8%/năm.

  • Hai là, Quyết định số 1350/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 423/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 2 Quyết định số 1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 423/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

1.4. Thông tư số 08/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ban hành ngày 14/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNNngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 08/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;

b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;

d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2023: 30%.””