Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 08&09/2021)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/08/2021

1.1. Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ban hành ngày 10/06/2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/08/2021.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định: Điều 4. Nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  1. Công ty thông tin tín dụng chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận.

  2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

  3. Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật.

  4. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay từ các tổ chức tham gia khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức tham gia này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

  5. Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng:a) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;b) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại khoản 4 Điều này;c) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.”

  • Hai là, quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  1. Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

  2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.

  3. Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.

  4. Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  5. Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.“

1.2. Quyết định số 1172/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực hoạt động thông tin tín dụng thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1172/QĐ-NHNNban hành ngày 07/07/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực hoạt động thông tin tín dụng thực hiện tại Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1172/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/08/2021.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó có thủ tục chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng.

Cụ thể, Mục 1 Phần I Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-NHNN) quy định:

PHẦN I.

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

  1. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

STT

Số hồ sơ TTHC

Tên TTHC

Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung

Lĩnh vực

Đơn vị thực hiện

Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

2

1.001157

Thủ tục chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng

Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

Hoạt động thông tin tín dụng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1.3. Thông tư số 13/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 13/2021/TT-NHNNban hành ngày 23/08/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 13/2021/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2021.

Nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-NHNN.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 13/2021/TT-NHNN quy định: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN

Bổ sung Điều 1a như sau:

Điều 1a: Giảm 50% mức phí thanh toán tại điểm 1.1, 1.2 Mục 1 “Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng” tại Phần III “Phí dịch vụ thanh toán trong nước” Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày 30/6/2022.”.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2021

Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 12/2021/TT-NHNNban hành ngày 30/07/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 12/2021/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 27/10/2021.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán giấy tờ có giá phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp và/hoặc giấy tờ có giá khác ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

  2. Bên mua, Bên bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mua, bán  giấy tờ có giá phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

  3. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua, bán  giấy tờ có giá là đồng Việt Nam.

  4. Giấy tờ có giá được mua, bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên bán và chưa đến hạn thanh toán hết gốc và lãi; Bên bán có cam kết giấy tờ có giá không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không trong tình trạng đang được chiết khấu, tái chiết khấu.

  5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Nghị định của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản khác hướng dẫn Luật Chứng khoán, quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

  6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại dưới 12 tháng. Thời hạn còn lại là khoảng thời gian được xác định từ ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này đến ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá đó.

  7. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.

  8. Đối với giấy tờ có giá của công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính phát hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua, bán với tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).”

  • Hai là, quy định về thông tin giao dịch.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định:Điều 4. Thông tin giao dịch

Mọi giao dịch mua, bán giấy tờ có giá phải được thể hiện bằng hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Thỏa thuận về mua, bán giấy tờ có giá phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

  1. Thông tin về Bên bán, Bên mua.

  2. Tên gọi giấy tờ có giá; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; thời hạn giấy tờ có giá; ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá; giá trị theo mệnh giá giấy tờ có giá.

  3. Ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.

  4. Số tiền thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.

  5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán, Bên mua.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 07/2021)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 06/2021

Decree No. 58/2021/ND-CP on provision of credit information service

  • Name of legal document: Decree 58/2021/ND-CP dated June 10, 2021 of the Government on provision of credit information service (referred to as the “Decree No. 58/2021/ND-CP”).

  • Effective date: 15/08/2021.

Some content should be noted:

  • Firstly, stipulating on operating principles of provision of credit information.

Specifically, Article 4 of Decree No. 58/2021/ND-CP stipulates: Article 4. Operating principles of provision of credit information

  1. Credit information companies shall provide credit information only after receiving certificate issued by the SBV.

  2. Provision of credit information must comply with regulations and law, ensure truthfulness, objectivity, and not affect legal rights and benefits of relevant organizations and individuals.

  3. Agreements and commitments in provision of credit information specified under this Decree must be made into records or other equally legitimate forms as written documents as per the law.

  4. Credit information companies shall only collect credit information of debtors from participating organizations when the debtors allow the participating organizations to provide their credit information according to Annex I attached hereto.

  5. Principles of providing credit information products:a) Credit information companies shall provide credit information products according to Article 21 hereof;b) Credit information companies shall only provide credit information products which contain identification information of debtors to other participating organizations under consent of the debtors under Annex II attached hereto, except for cases where the organizations receive consent of the debtors according to Clause 4 of this Article;c) Credit information companies shall not provide credit information products which contain identification information of debtors to other organizations and individuals under Point dd Clause 1 Article 21 hereof.”

  • Secondly, stipulating on restrictions in provision of credit information service.

Specifically, Article 6 of Decree No. 58/2021/ND-CP stipulates:Article 6. Restrictions in provision of credit information service

  1. Do not illegally collect, provide information classified as Government secret.

  2. Do not intentionally deviate credit information thereby affecting legal rights and benefits of relevant organizations and individuals.

  3. Do not exchange credit information, or provide credit information for the wrong individuals, for the wrong purposes or illegally.

  4. Do not exploit provision of credit information for personal gain, violating benefits of the Government, or legal rights and benefits of organizations and individuals.

  5. Do not obstruct legal collection and use of credit information of organizations and individuals.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 07/2021)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2021

Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ban hành ngày 101/06/2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/08/2021.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định: Điều 4. Nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  1. Công ty thông tin tín dụng chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận.

  2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

  3. Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật.

  4. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay từ các tổ chức tham gia khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức tham gia này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

  5. Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng:a) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;b) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại khoản 4 Điều này;c) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.”

  • Hai là, quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  1. Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

  2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.

  3. Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.

  4. Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  5. Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.“

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 06/2021)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 05/2021

Decision No. 810/QD-NHNN on approving Plan for digital transformation of banking sector by 2025 with orientations towards 2030

  • Name of legal document: Decision 810/QD-NHNN dated May 11, 2021 of the State Bank of Vietnam on approving Plan for digital transformation of banking sector by 2025 with orientations towards 2030 (referred to as the “Decision No. 810/QD-NHNN”).

  • Effective date: 11/05/2021.

Some content should be noted:

  • Firstly, stipulating on basic objectives by 2025 for credit institutions and foreign bank branches.

Specifically, Clause 2.1.2 Subsection 2 Section III of Plan for digital transformation of banking sector by 2025 with orientations towards 2030 (Promulgated together with Decision No. 810/QD-NHNN) stipulates:

III. OBJECTIVES

2. Some specific objectives

2.1.2. For credit institutions and foreign bank branches (hereinafter referred to as “credit institutions”):

a) Customers can perform at least 50% of banking operations completely by digital means;

b) At least 50% of adults use electronic payment services;

c) At least 70% of customer’s transactions can be carried out via digital channels (online channels between customers and banks);

d) More than 30% revenue of at least 60% of credit institutions come from digital channels;

dd) At least 50% of disbursement and lending decisions of commercial banks and financial companies for small loans and consumer loans of individual customers are made in a digital and automated manner;

e) At least 70% of work dossiers of credit institutions are processed and stored by digital means (excluding work dossiers concerning state secrets);”

  • Secondly, stipulating on the task of establishment and development of digital bank models at credit institutions and foreign bank branches in implementation of Plan for digital transformation of banking sector by 2025 with orientations towards 2030.

Specifically, Section 5 of Appendix List of key tasks in implementation of Plan for digital transformation of banking sector by 2025 with orientations towards 2030 (Promulgated together with Decision No. 810/QD-NHNN) stipulates:

No.

Task name

In-charge unit

Cooperating unit

Performing time

Expected results

5

Establishment and development of digital bank models at credit institutions

5.1

Formulate and implement a digital transformation plan/ strategy with a focus on development of digital banking services based on modern core banking and information technology systems in compliance with Vietnamese and international standards that meet management requirements and are suitable for the needs, capacity and potential of credit institutions.

Credit institutions

Intermediary payment service providers, fintech companies and relevant units

Annually

A digital transformation plan/ strategy is promulgated (or incorporated into business development strategies/ IT strategies) and implemented.

5.2

Research, develop and adopt branch models that allow customers to make automatic and self-service transactions based on digital technology application.

Credit institutions

Relevant units

Annually

Self-service branch models are established.

5.3

Promote research and use of artificial intelligence applications and digital technology in provision of banking products and services: analyze and forecast demand, optimize customer journey and experience; detect frauds, store information, analyze data; optimize internal business processes, reduce costs and provide customers with instant support via virtual assistants and robots.

Credit institutions

Relevant units

Annually

Digital banking products and services

5.4

Research adoption of credit scoring solutions for customer data warehouses, open data and third party data and reliable scoring models to facilitate customer’s access to loans via electronic means.

Credit institutions

CIC and relevant units

Annually

Digital banking products and services

5.5

Boost research on integration and expanded connection with other sectors to establish a digital ecosystem and provide diverse products and services aiming for new business models such as open banking to provide friendly, safe, convenient and affordable products and services.

Credit institutions

Credit institutions, intermediary payment service providers, fintech companies and relevant units

Annually

Convenient and creative products and services in cooperation with intermediary payment service providers and fintech companies

5.6

Formulate and adopt a general risk management framework for at least operational, professional, information technology and legal risks.

Credit institutions

Information Technology Department, Banking Supervision Agency and relevant units

2021- 2025

The general risk management framework is promulgated and applied.

5.7

Apply operating models and product development methods in a simplified and flexible manner.

Credit institutions

 

Annually

Simple and flexible operating models

5.8

Research and implement fee policies suitable for small transactions via digital means to encourage use of banking services via digital channels.

Credit institutions

Relevant units

Annually

Bank fee policies are promulgated.

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 06/2021)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 05/2021

Quyết định số 810/QĐ-NHNN phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 810/QĐ-NHNNban hành ngày 11/05/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây viết tắt là “Quyết định số 810/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 11/05/2021.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mục tiêu cơ bản đến năm 2025 đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, khoản 2.1.2 Tiểu mục 2 Mục III Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-NHNN) quy định:

III. MỤC TIÊU

2. Một số mục tiêu cụ thể

2.1.2. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng):

a) Ít nhất 50% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số;

b) Ít nhất 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử;

c) Ít nhất 70% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số (kênh tiếp xúc giữa khách hàng với ngân hàng có kết nối mạng internet);

d) Ít nhất 60% tổ chức tín dụng có tỷ trọng doanh thu từ kênh số đạt trên 30%;

đ) Ít nhất 50% quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đối với các khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân được thực hiện theo hướng số hóa, tự động;

e) Ít nhất 70% hồ sơ công việc tại tổ chức tín dụng được xử lý và lưu trữ trên môi trường số (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);”

  • Hai là, quy định về nhiệm vụ hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Cụ thể, Mục 5 Phụ lục Danh mục nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-NHNN quy định:

TT

Tên nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Sản phẩm đầu ra dự kiến

5

Hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số tại TCTD

5.1

Xây dựng và triển khai Kế hoạch/ Chiến lược chuyển đổi số, trong đó chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng số dựa trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin, ngân hàng lõi hiện đại tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước, quốc tế, có khả năng kết nối liên thông, đáp ứng yêu cầu quản trị điều hành, phù hợp với nhu cầu, năng lực và tiềm lực của TCTD.

TCTD

TGTT, Công ty Fintech và các đơn vị liên quan.

Hàng năm

Kế hoạch/ Chiến lược chuyển đổi số được ban hành (hoặc lồng ghép trong Chiến lược phát triển kinh doanh/ Chiến lược CNTT) và triển khai.

5.2

Nghiên cứu, xây dựng, triển khai các mô hình chi nhánh cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tự động, tự phục vụ (self-service) trên cơ sở ứng dụng công nghệ số.

TCTD

Các đơn vị liên quan

Hàng năm

Hình thành các mô hình chi nhánh tự phục vụ

5.3

Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (A.I) và các công nghệ số trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: phân tích, dự đoán nhu cầu, tối ưu hóa hành trình, trải nghiệm khách hàng; phát hiện gian lận, lưu trữ thông tin, phân tích dữ liệu; tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ nội bộ, tiết giảm chi phí và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức thời cho khách hàng thông qua trợ lý ảo, robot.

TCTD

Các đơn vị liên quan

Hằng năm

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số

5.4

Nghiên cứu áp dụng giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng, dữ liệu mở, dữ liệu bên thứ ba và mô hình chấm điểm đáng tin cậy để hỗ trợ, tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay bằng phương thức điện tử.

TCTD

CIC và các đơn vị liên quan

Hàng năm

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số

5.5

Đẩy mạnh nghiên cứu tích hợp, kết nối mở rộng với các ngành, lĩnh vực khác để thiết lập hệ sinh thái số và cung ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ hướng đến các mô hình kinh doanh mới như Ngân hàng mở để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện, an toàn tiện lợi với chi phí thấp.

TCTD

TCTD, TGTT, Công ty Fintech và các đơn vị liên quan

Hàng năm

Các sản phẩm, dịch vụ tiện ích, sáng tạo trên cơ sở hợp tác với các TGTT, công ty Fintech

5.6

Xây dựng và triển khai Khung quản lý rủi ro tổng thể bao gồm tối thiểu các rủi ro hoạt động, nghiệp vụ, công nghệ thông tin và pháp lý.

TCTD

Cục CNTT, TTGSNH và các đơn vị liên quan

2021- 2025

Ban hành và triển khai Khung quản lý rủi ro tổng thể.

5.7

Triển khai các mô hình hoạt động, phương pháp phát triển sản phẩm theo hướng tinh gọn, linh hoạt.

TCTD

 

Hàng năm

Mô hình hoạt động tinh gọn, linh hoạt

5.8

Nghiên cứu, áp dụng các chính sách phí phù hợp cho các giao dịch nhỏ lẻ thực hiện trên môi trường số để khuyến khích khách hàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ ngân hàng trên các kênh số.

TCTD

Các đơn vị liên quan

Hàng năm

Ban hành chính sách phí dịch vụ ngân hàng.

Translate »