Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 06/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/06/2020

Circular No. 28/2020/TT-BTC annulling a number of legal documents issued by the Minister of Finance in the fields of securities, insurance business and banking finance

  • Name of legal document: Circular No. 28/2020/TT-BTC issued on 17/04/2020 by the Minister of Finance annulling a number of legal documents issued by the Minister of Finance in the fields of securities, insurance business and banking finance (referred to as the “Circular No. 33/2020/TT-BTC”).

  • Effective date: 02/06/2020.

The content should be noted: Annulling a number of legal documents promulgated by the Minister of Finance in the field of banking finance.

Specifically, Article 3 of Circular No. 28/2020/TT-BTC stipulates: “Article 3. Annulling all contents of 02 legal documents issued by the Minister of Finance in the field of banking and finance, as follow:

  1. Circular No. 105/2007/TT-BTC on August 30, 2007 of the Ministry of Finance guiding on handling of risk for investment credit capital and export credit of the State.

  2. Circular No. 35/2012/TT-BTC on March 2, 2012 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of Decree No. 75/2011/ND-CP on August 30, 2011 of the Government on the investment credit and export credit of State.

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 05/2020

2.1. Decision No. 918/QD-NHNN refinancing interest rate, re-discount interest rate, interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given to banks by the Sate Bank of Vietnam 

  • Name of legal document: Decision No. 918/QD-NHNN issued on 12/05/2020 by the State Bank of Viet Nam refinancing interest rate, re-discount interest rate, interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given to banks by the Sate Bank of Vietnam  (referred to as the “Decision No. 918/QD-NHNN”).

  • Effective date: 13/05/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating the interest rates are adopted by the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 918/QD-NHNN stipulates:Article 1. The following interest rates are adopted by the State Bank of Vietnam, including:

  1. Refinancing interest rate:  4.5%/year.

  2. Re-discount interest rate: 3.0%/year.

  3. Interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given to banks by the state bank of Vietnam: 5.5%/year.”

  • Secondly, Decision No. 918/QD-NHNN supersedes the Decision No. 418/QD-NHNNdated March 16, 2020 by of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 2 of Decision No. 918/QD-NHNN stipulates: “Article 2. This Decision comes into force from May 13, 2020 and supersedes the Decision No. 418/QD-NHNN dated March 16, 2020 by of the Governor of the State Bank of Vietnam on refinancing interest rate, re-discount interest rate, interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given to banks by the State Bank of Vietnam.”

2.2. Decision No. 919/QD-NHNN maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 919/QD-NHNN issued on 12/05/2020 by the State Bank of Viet Nam maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014  (referred to as the “Decision No. 919/QD-NHNN”).

  • Effective date: 13/05/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014.

Specifically, Article 1 Decision No. 919/QD-NHNN stipulates:Article 1. Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 are as follows:

  1. The maximum interest rate of demand deposits and deposits with term less than 1 month is 0.2%/year.

  2. The maximum interest rate of deposits with a term from 1 month to less than 6 months is 4.25%/year; in particular, people’s credit funds and microfinance institutions shall adopt the maximum interest rate of 4.75%/year with respect to deposits with a term from 1 month to less than 6 months.”

  • Secondly, Decision No. 919/QD-NHNN supersedes the Decision No. 419/QD-NHNNdated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 919/QD-NHNN stipulates: “Article 2. 

  1. This Decision comes into force from May 13, 2020 and supersedes Decision No. 419/QD-NHNNdated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014.”

2.3. Decision No. 920/QD-NHNN prescribing maximum interest rates of short-term loans in vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 920/QD-NHNN issued on 12/05/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing maximum interest rates of short-term loans in vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated december 30, 2016  (referred to as the “Decision No. 920/QD-NHNN”).

  • Effective date: 13/05/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.

Specifically, Article 1 of Decision No. 920/QD-NHNN stipulates:Article 1. Maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except people’s credit funds and microfinance institutions) shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 5.0%/year.

  2. People’s credit funds and microfinance institutions shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 6.0%/year.”

  • Secondly, Decision No. 920/QD-NHNN supersedes Decision No. 420/QD-NHNNdated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 920/QD-NHNN stipulates:Article 2. 

1. This Decision comes into force from May 13, 2020 and supersedes Decision No. 420/QD-NHNN dated March 16, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 06/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/06/2020

Thông tư số 28/2020/TT-BTC bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 28/2020/TT-BTC ban hành ngày 17/04/2020 của Bộ Tài chính bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 28/2020/TT-BTC”)

  • Ngày có hiệu lực: 02/06/2020

Nội dung có thể lưu ý: Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BTC quy định: “Điều 3. Bãi bỏ toàn bộ 02 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đây:

  1. Thông tư số 105/2007/TT-BTCngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

  2. Thông tư số 35/2012/TT-BTCngày 02/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CPngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 05/2020

2.1. Quyết định số 918/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nnhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số định số 918/QĐ-NHNN ban hành ngày 12/05/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nnhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng (sau đây viết tắt là “Quyết định số 918/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 13/05/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 918/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Lãi suất tái cấp vốn: 4,5%/năm.

  2. Lãi suất tái chiết khấu: 3,0%/năm.

  3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng: 5,5%/năm.”

  • Hai là, Quyết định số 918/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 418/QĐ-NHNNngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 2 Quyết định số định số 918/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 05 năm 2020 và thay thế Quyết định số 418/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng.”

2.2. Quyết định số 919/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng việt nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 919/QĐ-NHNN ban hành ngày 12/05/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng việt nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 919/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 13/05/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 919/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,2%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,25%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm.

  • Hai là, Quyết định số 919/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 419/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 919/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

  1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 419/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.”

2.3. Quyết định số 920/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng việt nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số định số 919/QĐ-NHNN ban hành ngày 12/05/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng việt nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 920/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 13/05/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 920/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,0%/năm.”

  • Hai là, Quyết định số 920/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 420/QĐ-NHNNngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 920/QĐ-NHNN quy định:Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 420/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 05/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/05/2020

1.1. Circular No. 27/2019/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 35/2014/TT-NHNN dated on November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing the fee for cash withdrawal via payment accounts at the State Bank Vietnam

  • Name of legal document: Circular No. 27/2019/TT-NHNN issued on 25/12/2019 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 35/2014/TT-NHNN dated on November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing the fee for cash withdrawal via payment accounts at the State Bank Vietnam (referred to as the “Circular No. 27/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/05/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, amending and supplementing the regulation on cash withdrawal fee at the State Bank.

Specifically, Clause 1 Article 1 stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Regulation on the grant, use and management of the code bank card issuer code issued together with Decision No. 38/2007/QD-NHNN dated October 30th, 2007 of the Governor of the State Bank of Vietnam

1. Article 3 is amended and supplemented as follows:

“Article 3. Cash withdrawal fee at the State Bank

  1. Credit institutions, branches of foreign banks are exempted from cash withdrawal in the month when the value of cash withdrawn via payment accounts is less than or equal to cash value which is not eligible for circulation are submitted to the State Bank where the account is opened.

  2. Credit institutions, branches of foreign bank shall pay a fee of 0.005% of the positive difference in the month between the value of cash withdrawn via payment accounts minus the value of cash value which is not eligible for circulation are submitted to the State Bank where the account is opened.””

  • Secondly, amending and supplementing the regulation on cash withdrawal fee at the State Bank.

Specifically, Clause 2 Article 1 stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Regulation on the grant, use and management of the code bank card issuers code issued together with Decision No. 38/2007/QD-NHNN dated October 30th, 2007 of the Governor of the State Bank of Vietnam

“2. To add Article 3a as follows:

Article 3a. Methods of collecting cash withdrawal fee

Every month, after calculating and collecting the cash withdrawal fee of credit institutions, foreign bank branches, Operation Centers, State Bank branches in centrally-affiliated cities and provinces, based on based on the receipts under the charge list is in the Appendix to this Circular, the accounting of cash withdrawal fee is in accordance with the provisions of the accounting account system issued in Circular No. 19/2015/TT-NHNN of October, 22nd, 2015 regulating the accounting system of the State Bank of Vietnam and the Operating Manual of the core banking system, budget accounting and system integration”.”

1.2. Circular No. 33/2020/TT-BTC regulating on the level of collection and payment of the fee for granting the establishment and operation of banks, non-bank credit institutions

  • Name of legal document: Circular No. 33/2020/TT-BTC issued on 05/05/2020 by the Ministry of Finance regulating on the level of collection and payment of the fee for granting the establishment and operation of banks, non-bank credit institutions (referred to as the “Circular No. 33/2020/TT-BTC”).

  • Effective date: 05/05/2020.

The content should be noted: providing on the level of collection and payment of the fee for granting the establishment and operation of banks, non-bank credit institutions.

Specifically, Article 1 of Circular No. 33/2020/TT-BTC stipulates: “Article 1. Levels of collection and payment of fees for granting establishment and operation licenses to banks and non-bank credit institutions

Organizations that are granted the license of establishment and operation of bank, the license of establishment and operation license of a non-bank credit institution by a competent state agency shall pay the following fees:

1. From May 5, 2020 to the end of December 31, 2020, pay the fee equal to 50% of the fee rate prescribed at Points a and b, Section 1 of the Table of fee rates in Clause 1, Article 4 of Circular No. 150/2016/TT-BTC dated on October 14, 2016 of the Minister of Finance stipulating the level, regime of collection, payment of fees for granting establishment and operation licenses of credit institutions; licenses for establishment of foreign bank branches, representative offices of foreign credit institutions and other foreign organizations engaged in banking activities; license for providing intermediary payment services for non-bank organizations (hereinafter referred to as Circular No. 150/2016/TT-BTC).

During the effective time of this Circular, no fee for the establishment and operation license of banks and non-bank credit institutions must be paid at the level specified in Clause 1, Article 4 of Circular No. 150/2016/TT-BTC.

2. From January 1, 2021 onwards, pay the fee for the establishment and operation license of banks and non-bank credit institutions according to the levels prescribed in Clause 1, Article 4 of Circular No. 150/2016/TT-BTC.”

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 04/2020

2.1. Circular No. 28/2020/TT-BTC annulling a number of legal documents issued by the Minister of Finance in the fields of securities, insurance business and banking finance

  • Name of legal document: Circular No. 28/2020/TT-BTC issued on 17/04/2020 by the Minister of Finance annulling a number of legal documents issued by the Minister of Finance in the fields of securities, insurance business and banking finance (referred to as the “Circular No. 33/2020/TT-BTC”).

  • Effective date: 02/06/2020.

The content should be noted: Annulling a number of legal documents promulgated by the Minister of Finance in the field of banking finance.

Specifically, Article 3 of Circular No. 28/2020/TT-BTC stipulates: “Article 3. Annulling all contents of 02 legal documents issued by the Minister of Finance in the field of banking and finance, as follow:

  1. Circular No. 105/2007/TT-BTC on August 30, 2007 of the Ministry of Finance guiding on handling of risk for investment credit capital and export credit of the State.

  2. Circular No. 35/2012/TT-BTC on March 2, 2012 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of Decree No. 75/2011/ND-CP on August 30, 2011 of the Government on the investment credit and export credit of State.

2.2. Consolidated Document No. 07/VBHN-NHNN promulgating the Fee Schedule for payment services via the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Consolidated Document No. 07/VBHN-NHNN issued on 07/04/2020 by the State Bank of Viet Nam promulgating the Fee Schedule for payment services via the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Consolidated Document No. 07/VBHN-NHNN”).

  • Issuing date: 07/04/2020.

The contents should be noted: Consolidated Document No. 07/VBHN-NHNN consolidates the provisions of the following documents:

  • Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the Governor of the State Bank of Vietnam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam, effective from April 1, 2014;

  • Circular No. 33/2018/TT-NHNN dated December 21, 2018 of the Governor of the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the Governor of the State Bank of Vietnam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam, effective from November 1, 2019; and

Circular No. 04/2020/TT-NHNN dated March 31, 2020 of the Governor of the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the Governor of the State Bank of Vietnam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam, effective from April 1, 2020.

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 05/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/05/2020

1.1. Thông tư số 27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 27/2019/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 27/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/05/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về mức phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 27/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2014/TT-NHNN)

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Mức phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được miễn phí rút tiền mặt trong tháng khi giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.

  2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu mức phí 0,005% trên số chênh lệch dương trong tháng giữa giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán trừ giá trị tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.””

  • Hai là, bổ sung quy định về phương thức thu phí rút tiền mặt.

Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 27/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2014/TT-NHNN)

2. Bổ sung Điều 3a như sau:

“Điều 3a. Phương thức thu phí rút tiền mặt

Hàng tháng, sau khi tính và thu phí rút tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ chứng từ thu phí theo Bảng kê tính phí theo Phụ lục đính kèm Thông tư này, hạch toán khoản thu phí rút tiền mặt theo quy định về Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành tại Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 quy định hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sổ tay hướng dẫn vận hành của hệ thống Ngân hàng lõi, kế toán lập ngân sách và tích hợp hệ thống”.”

1.2. Thông tư số 33/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 33/2020/TT-BTC ban hành ngày 05/05/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 33/2020/TT-BTC”)

  • Ngày có hiệu lực: 05/05/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 33/2020/TT-BTC quy định: “Điều 1. Mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng nộp lệ phí như sau:

  1. Kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a và điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng (sau đây gọi là Thông tư số 150/2016/TT-BTC).

Trong thời gian có hiệu lực của Thông tư này, không nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC.

2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC.

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2020

2.1. Thông tư số 28/2020/TT-BTC bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 28/2020/TT-BTC ban hành ngày 17/04/2020 của Bộ Tài chính bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 28/2020/TT-BTC”)

  • Ngày có hiệu lực: 02/06/2020

Nội dung có thể lưu ý: Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BTC quy định: “Điều 3. Bãi bỏ toàn bộ 02 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đây:

  1. Thông tư số 105/2007/TT-BTCngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

  2. Thông tư số 35/2012/TT-BTCngày 02/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CPngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.”

2.2. Văn bản hợp nhất số 07/VNBH-NHNN ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN ban hành ngày 07/04/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 07/04/2020

Nội dung có thể lưu ý: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN hợp nhất các quy định của các văn bản sau đây:

  • Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014;

  • Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019; và

Thông tư số 04/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 04/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/04/2020

1.1. Circular No. 28/2019/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Viet Nam on bank card operations

  • Name of legal document: Circular No. 28/2019/TT-NHNN issued on 25/12/2019 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/tt-nhnn dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Viet Nam on bank card operations (referred to as the “Circular No. 28/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/04/2020.

Some contents should be noted:

·        Firstly, amending the provison on non-physical card and supplement the provisions on domestic transactions which present the card and make non-payment transactions at merchants.

Specifically, Clause 1 Article 1 of Circular No. 28/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/tt-nhnn dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

1. Amending Clauses 7, 19, 23 and 25 and adding Clauses 8a and 8b to Article 3 as follows:

“7. Non-physical card is a card that does not exist in physical form, exists in electronic form and contains information on the card as prescribed in Article 12 of this Circular (Circular No. 19/2016/TT-NHNN) and is issued by the card issuer to the cardholder for transaction on internet environment, application program on mobile devices; excluding cases that physical card registered functions for transactions on the internet environment, application programs on mobile devices. Non-physical cards may be printed by physical card issuers upon the request of cardholders.”.

“8a. Domestic transaction which presents the card is a card transaction in which the card is issued by a card issuer in Vietnam and is used to make card transactions at Automated Teller Machine and point of sale terminals in Vietnam.”

“8b. A non-payment transaction at a merchant is the use of card and card information to pay for goods or services but in fact does not generate or sell goods and services.”

…. ”

  • Secondly, Amending and supplementing the regulation on subjects entitled to use cards.

Specifically, Clause 5 Article 1 of Circular No. 28/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

5. Amend Point b, Clause 3, Article 16 as follows:

“b) Persons aged between full 15 and under 18 who do not lose or have limited civil act capacity may use debit cards, credit cards and prepaid cards;”.”

1.2. Circular No. 04/2020/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the State Bank of Viet Nam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Circular No. 04/2020/TT-NHNN issued on 31/03/2020 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the State Bank of Viet Nam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam (referred to as the “Circular No. 01/2020/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/04/2020.

The content should be noted: providing on reduction of payment fees via the inter-bank electronic payment system.

Specifically, Article 1 of Circular No. 04/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN as follows:

Article 1a is added as follows:

“Article 1a. Reducing 50% on payment fees at Points 1.1 and 1.2, Section 1 “Charge for payment transactions performed via the eIPS” in Part III “In-country payment service charge” Tariff of charges for payment services offered via the State Bank of Viet Nam issued together with this Circular (Circular No. 26/2013 / TT-NHNN) from April 1, 2020 to December 31, 2020.”.”

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 03/2020

2.1. Circular No. 01/2020/TT-NHNN debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic

  • Name of legal document: Circular No. 01/2020/TT-NHNN issued on 13/03/2020 by the State Bank of Viet Nam debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic (referred to as the “Circular No. 01/2020/TT-NHNN”).

  • Effective date: 13/03/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing on debt rescheduling.

Specifically, Article 4 of Circular No. 01/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 4. Debt rescheduling

1. An outstanding debt, including the principal and/or interest (including the debts regulated by the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP) may be rescheduled if it fully satisfies the following conditions:

a) The debt is a loan or finance lease;

b) The principal and/or interest arises during the period from 23/01/2020 to the day after 03 months after the day on which the Prime Minister declares the end of the Covid-19 outbreak;

c) The borrower is unable to repay the principal and/or interest under the loan/finance lease agreement due to decrease in revenue caused by Covid-19 pandemic.

2. The debts mentioned in Clause 1 of this Article shall be rescheduled in the following cases:

a) The unpaid debt is undue or up to 10 days overdue according to the loan/finance lease agreement;

b) The debt is overdue (except for the cases in Point a of this Clause) during the period from 23/01/2020 to the 16th day from the effective date of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN).

3. Credit institutions and FBBs shall decide the rescheduling of debts cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article in consideration of the borrowers’ request and ability to fully repay the principal and/or interest after the debt is rescheduled. The rescheduling shall be suitable for the impacts of Covid-19 and follow these rules:

a) Debts that violate regulations of law shall not be rescheduled.

b) The debt shall not be deferred for more than 12 months from the initial repayment deadline according to the loan/finance lease agreement.”

  • Secondly, providing on reduction and exemption of interest and/or fees.

Specifically, Article 5 of Circular No. 01/2020/TT-NHN stipulates: “Article 5. Reduction and exemption of interest and/or fees

Credit institutions and FBBs shall, according to their own rules and regulations, decide reduction and exemption of interest and/or fees on extension of the debts (except purchases of corporate bonds) that are due during the period from 23/01/2020 to the day after 03 months after the Prime Minister declares the end of the Covid-19 outbreak and the borrowers are not able to repay the principal and/or interest by the deadline specified in the original agreement due to decrease in revenue caused by Covid-19.”

  • Thirdly, providing on Retention of debt category

Specifically, Article 6 of Circular No. 01/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 6. Retention of debt category

1. Credit institutions and FBBs may retain the categories of the following debts if they have been categorized in accordance with regulations of the State bank of Vietnam (SBV) before 23/01/2020:

a) The debts that are rescheduled as prescribed in Article 4 of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN);

b) The outstanding debts on which interest is exempted or reduced as prescribed in Article 5 of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN);

c) The outstanding debts mentioned in Point a and Point b of this Clause, including the debts that are rescheduled, have interest reduced or exempt, or re-categorized as prescribed by SBV during the period from 23/01/2020 to the 16th day after the effective date of this Circular.

2. Credit institutions and FBBs shall classify and make bad debt provision for the debts mentioned in Clause 1 of this Article according to their rescheduled term without having to put them into a higher-risk category.

3. From the rescheduling date, credit institutions and FBBs are not required to record the interests on the outstanding debts that are rescheduled, debts on which interest is reduced or exempted, debts that remain current non-performing loans (Group 1) as prescribed in this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN) as revenue. Instead, they shall be monitored off-balance sheet and recorded as revenue when they are collected in accordance with regulations of law.

2.2. Decision No. 418/QĐ-NHNN on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 418/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the refinancing interest rate, rediscount interest rate, overnight lending interest rate in inter-bank electronic payment and lending capital to offset the shortage of capital in the clearing of the State Bank of Vietnam for the banks (referred to as the “Decision No. 418/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on the interest rates of the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Stipulation on the interest rates of the State Bank of Viet Nam as follows:

  1. Refinancing interest rate: 5.0%/year.

  2. Rediscount interest rate: 3.5%/year.

  3. Overnight lending interest rate in inter-bank electronic payment and lending to offset the capital shortage in clearing of the State Bank of Viet Nam for banks: 6.0%/year.”

2.3. Decision No. 419/QĐ-NHNN on maximum interest rate for Vietnamese Dong deposits of organizations and individuals at credit institutions and branches of foreign bank as prescribed in Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 419/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on maximum interest rate for Vietnamese Dong deposits of organizations and individuals at credit institutions and branches of foreign bank as prescribed in Circular No. 07/2014/TT-NHNN[1] of March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 419/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on maximum interest rates for Vietnamese Dong deposits of organizations (except for credit institutions, branches of foreign bank) and individuals at credit institutions and branches of foreign bank according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates for Vietnamese Dong deposits of organizations (except for credit institutions, branches of foreign bank) and individuals at credit institutions and branches of foreign bank according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014 are as follows:

1. The maximum interest rate applicable to demand deposits and terms with less than 1 month is 0.5%/year.

2. The maximum interest rate applicable to deposits with terms from 1 month to less than 6 months is 4.75%/year; Particularly for People’s Credit Funds and Microfinance Institutions, the maximum interest rate applicable to deposits with a term of between 1 month and under 6 months shall be 5.25%/year.”

2.4. Decision No. 420/QĐ-NHNN on the maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong of credit institutions and branches of foreign bank to borrowers to meet the capital demand in service of a number of economic sectors and industries according to regulations. in Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 420/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong of credit institutions and branches of foreign bank to borrowers to meet the capital demand in service of a number of economic sectors and industries according to regulations in Circular No. 39/2016/TT-NHNN[2] dated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 420/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on on maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong that credit institutions and customers agree to meet a number of certain demands for borrowed fund.

Specifically, Article 1 Decision No. 420/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese dong as prescribed in Clause 2, Article 13[3] of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except for People’s Credit Funds and Microfinance Institutions), which apply the maximum short-term lending interest rate in Vietnamese Dong, shall be 5.5%/year.

  2. People’s credit funds and Microfinance Institutions apply the maximum interest rate for short-term loans in Vietnam dong at 6.5%/year. “”

2.5. Decision No. 421/QĐ-NHNN on interest rates of compulsory reserve deposits and deposits in excess of compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 421/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on interest rates of compulsory reserve deposits and deposits in excess of compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 421/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to compulsory reserve deposits and deposits exceeding the compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 Decision No. 421/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. The interest rates applicable to compulsory reserve deposits and deposits exceeding the compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. For compulsory reserve deposits in Vietnamese Dong: 1.0%/year.

  2. For compulsory reserve deposits in foreign currencies: 0%/year.

  3. For deposits exceeding the compulsory reserve in Vietnamese Dong: 0%/year.

  4. For deposits exceeding compulsory reserves in foreign currencies: 0.05%/year.”

2.6. Decision No. 422/QĐ-NHNN on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 422/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 422/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Interest rates applicable to Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam as follows:

  1. For deposits of Viet Nam Development Bank: 1.0%/year.

  2. For deposits from Vietnam Bank for Social Policies: 1.0%/year.

  3. For deposits of People’s Credit Funds: 1.0%/year.

  4. For deposits of microfinance institutions: 1.0%/year.”

2.7. Decision No. 423/QĐ-NHNN on the deposit interest rates of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 423/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the deposit interest rates of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 423/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to deposits of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 423/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. The interest rates applicable to deposits of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam are as follows:

1. For Vietnamese Dong deposits of the State Treasury: 1.0%/year.

2. For deposits in foreign currencies of the State Treasury: 0.05%/year.

3. For Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Deposit Insurance: 1.0%/year.”

[1] Circular No. 07/2014/TT-NHNN issued on 17/03/2014 of the State Bank of Viet Nam providing for the maximum interest rate applicable to VND deposits of entities, individuals at credit institutions

[2] Circular No. 39/2016/TT-NHNN issued on December 30, 2016 of the State Bank of Viet Nam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers

[3] Clause 2 Article 13 of Circular No. 39/2016: “Article 13. Loan interest rate

2. A credit institution and customer shall agree on the interest rate on short-term loan denominated in Vietnamese dong but shall not allow it to exceed the maximum interest rate decided by the State Bank’s Governor over periods of time in order to meet certain demands for borrowed fund as follows:

a) Loans taken out to support the agricultural and rural development sector under regulations of the Government on credit policies for agricultural and urban development;

b) Loans taken out to implement the export business plan in accordance with the Law on Commerce and other instructional directives thereof;

c) Loans taken out to finance business activities of small and medium-sized enterprises under the Government’s regulations on support for development of small and medium-sized enterprises;

d) Loans taken out to develop ancillary industries under the Government’s regulations on development of ancillary industries;

dd) Loans taken out to finance business operations of high technology application enterprises under the provisions of the Law on High Technology and other instructional directives thereof.”