Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 05/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/05/2020

1.1. Thông tư số 27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 27/2019/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 27/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/05/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về mức phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 27/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2014/TT-NHNN)

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Mức phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được miễn phí rút tiền mặt trong tháng khi giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.

  2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu mức phí 0,005% trên số chênh lệch dương trong tháng giữa giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán trừ giá trị tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.””

  • Hai là, bổ sung quy định về phương thức thu phí rút tiền mặt.

Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 27/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2014/TT-NHNN)

2. Bổ sung Điều 3a như sau:

“Điều 3a. Phương thức thu phí rút tiền mặt

Hàng tháng, sau khi tính và thu phí rút tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ chứng từ thu phí theo Bảng kê tính phí theo Phụ lục đính kèm Thông tư này, hạch toán khoản thu phí rút tiền mặt theo quy định về Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành tại Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 quy định hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sổ tay hướng dẫn vận hành của hệ thống Ngân hàng lõi, kế toán lập ngân sách và tích hợp hệ thống”.”

1.2. Thông tư số 33/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 33/2020/TT-BTC ban hành ngày 05/05/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 33/2020/TT-BTC”)

  • Ngày có hiệu lực: 05/05/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 33/2020/TT-BTC quy định: “Điều 1. Mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng nộp lệ phí như sau:

  1. Kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a và điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng (sau đây gọi là Thông tư số 150/2016/TT-BTC).

Trong thời gian có hiệu lực của Thông tư này, không nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC.

2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 150/2016/TT-BTC.

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 04/2020

2.1. Thông tư số 28/2020/TT-BTC bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 28/2020/TT-BTC ban hành ngày 17/04/2020 của Bộ Tài chính bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và tài chính ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 28/2020/TT-BTC”)

  • Ngày có hiệu lực: 02/06/2020

Nội dung có thể lưu ý: Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BTC quy định: “Điều 3. Bãi bỏ toàn bộ 02 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đây:

  1. Thông tư số 105/2007/TT-BTCngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

  2. Thông tư số 35/2012/TT-BTCngày 02/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CPngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.”

2.2. Văn bản hợp nhất số 07/VNBH-NHNN ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN ban hành ngày 07/04/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 07/04/2020

Nội dung có thể lưu ý: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN hợp nhất các quy định của các văn bản sau đây:

  • Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014;

  • Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019; và

Thông tư số 04/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 04/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/04/2020

1.1. Circular No. 28/2019/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Viet Nam on bank card operations

  • Name of legal document: Circular No. 28/2019/TT-NHNN issued on 25/12/2019 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/tt-nhnn dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Viet Nam on bank card operations (referred to as the “Circular No. 28/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/04/2020.

Some contents should be noted:

·        Firstly, amending the provison on non-physical card and supplement the provisions on domestic transactions which present the card and make non-payment transactions at merchants.

Specifically, Clause 1 Article 1 of Circular No. 28/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/tt-nhnn dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

1. Amending Clauses 7, 19, 23 and 25 and adding Clauses 8a and 8b to Article 3 as follows:

“7. Non-physical card is a card that does not exist in physical form, exists in electronic form and contains information on the card as prescribed in Article 12 of this Circular (Circular No. 19/2016/TT-NHNN) and is issued by the card issuer to the cardholder for transaction on internet environment, application program on mobile devices; excluding cases that physical card registered functions for transactions on the internet environment, application programs on mobile devices. Non-physical cards may be printed by physical card issuers upon the request of cardholders.”.

“8a. Domestic transaction which presents the card is a card transaction in which the card is issued by a card issuer in Vietnam and is used to make card transactions at Automated Teller Machine and point of sale terminals in Vietnam.”

“8b. A non-payment transaction at a merchant is the use of card and card information to pay for goods or services but in fact does not generate or sell goods and services.”

…. ”

  • Secondly, Amending and supplementing the regulation on subjects entitled to use cards.

Specifically, Clause 5 Article 1 of Circular No. 28/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated on June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

5. Amend Point b, Clause 3, Article 16 as follows:

“b) Persons aged between full 15 and under 18 who do not lose or have limited civil act capacity may use debit cards, credit cards and prepaid cards;”.”

1.2. Circular No. 04/2020/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the State Bank of Viet Nam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Circular No. 04/2020/TT-NHNN issued on 31/03/2020 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 of the State Bank of Viet Nam promulgating the tariff of charges for payment services offered via the state bank of Viet Nam (referred to as the “Circular No. 01/2020/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/04/2020.

The content should be noted: providing on reduction of payment fees via the inter-bank electronic payment system.

Specifically, Article 1 of Circular No. 04/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN as follows:

Article 1a is added as follows:

“Article 1a. Reducing 50% on payment fees at Points 1.1 and 1.2, Section 1 “Charge for payment transactions performed via the eIPS” in Part III “In-country payment service charge” Tariff of charges for payment services offered via the State Bank of Viet Nam issued together with this Circular (Circular No. 26/2013 / TT-NHNN) from April 1, 2020 to December 31, 2020.”.”

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 03/2020

2.1. Circular No. 01/2020/TT-NHNN debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic

  • Name of legal document: Circular No. 01/2020/TT-NHNN issued on 13/03/2020 by the State Bank of Viet Nam debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic (referred to as the “Circular No. 01/2020/TT-NHNN”).

  • Effective date: 13/03/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing on debt rescheduling.

Specifically, Article 4 of Circular No. 01/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 4. Debt rescheduling

1. An outstanding debt, including the principal and/or interest (including the debts regulated by the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP) may be rescheduled if it fully satisfies the following conditions:

a) The debt is a loan or finance lease;

b) The principal and/or interest arises during the period from 23/01/2020 to the day after 03 months after the day on which the Prime Minister declares the end of the Covid-19 outbreak;

c) The borrower is unable to repay the principal and/or interest under the loan/finance lease agreement due to decrease in revenue caused by Covid-19 pandemic.

2. The debts mentioned in Clause 1 of this Article shall be rescheduled in the following cases:

a) The unpaid debt is undue or up to 10 days overdue according to the loan/finance lease agreement;

b) The debt is overdue (except for the cases in Point a of this Clause) during the period from 23/01/2020 to the 16th day from the effective date of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN).

3. Credit institutions and FBBs shall decide the rescheduling of debts cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article in consideration of the borrowers’ request and ability to fully repay the principal and/or interest after the debt is rescheduled. The rescheduling shall be suitable for the impacts of Covid-19 and follow these rules:

a) Debts that violate regulations of law shall not be rescheduled.

b) The debt shall not be deferred for more than 12 months from the initial repayment deadline according to the loan/finance lease agreement.”

  • Secondly, providing on reduction and exemption of interest and/or fees.

Specifically, Article 5 of Circular No. 01/2020/TT-NHN stipulates: “Article 5. Reduction and exemption of interest and/or fees

Credit institutions and FBBs shall, according to their own rules and regulations, decide reduction and exemption of interest and/or fees on extension of the debts (except purchases of corporate bonds) that are due during the period from 23/01/2020 to the day after 03 months after the Prime Minister declares the end of the Covid-19 outbreak and the borrowers are not able to repay the principal and/or interest by the deadline specified in the original agreement due to decrease in revenue caused by Covid-19.”

  • Thirdly, providing on Retention of debt category

Specifically, Article 6 of Circular No. 01/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 6. Retention of debt category

1. Credit institutions and FBBs may retain the categories of the following debts if they have been categorized in accordance with regulations of the State bank of Vietnam (SBV) before 23/01/2020:

a) The debts that are rescheduled as prescribed in Article 4 of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN);

b) The outstanding debts on which interest is exempted or reduced as prescribed in Article 5 of this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN);

c) The outstanding debts mentioned in Point a and Point b of this Clause, including the debts that are rescheduled, have interest reduced or exempt, or re-categorized as prescribed by SBV during the period from 23/01/2020 to the 16th day after the effective date of this Circular.

2. Credit institutions and FBBs shall classify and make bad debt provision for the debts mentioned in Clause 1 of this Article according to their rescheduled term without having to put them into a higher-risk category.

3. From the rescheduling date, credit institutions and FBBs are not required to record the interests on the outstanding debts that are rescheduled, debts on which interest is reduced or exempted, debts that remain current non-performing loans (Group 1) as prescribed in this Circular (Circular No. 01/2020/TT-NHNN) as revenue. Instead, they shall be monitored off-balance sheet and recorded as revenue when they are collected in accordance with regulations of law.

2.2. Decision No. 418/QĐ-NHNN on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 418/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the refinancing interest rate, rediscount interest rate, overnight lending interest rate in inter-bank electronic payment and lending capital to offset the shortage of capital in the clearing of the State Bank of Vietnam for the banks (referred to as the “Decision No. 418/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on the interest rates of the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Stipulation on the interest rates of the State Bank of Viet Nam as follows:

  1. Refinancing interest rate: 5.0%/year.

  2. Rediscount interest rate: 3.5%/year.

  3. Overnight lending interest rate in inter-bank electronic payment and lending to offset the capital shortage in clearing of the State Bank of Viet Nam for banks: 6.0%/year.”

2.3. Decision No. 419/QĐ-NHNN on maximum interest rate for Vietnamese Dong deposits of organizations and individuals at credit institutions and branches of foreign bank as prescribed in Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 419/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on maximum interest rate for Vietnamese Dong deposits of organizations and individuals at credit institutions and branches of foreign bank as prescribed in Circular No. 07/2014/TT-NHNN[1] of March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 419/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on maximum interest rates for Vietnamese Dong deposits of organizations (except for credit institutions, branches of foreign bank) and individuals at credit institutions and branches of foreign bank according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates for Vietnamese Dong deposits of organizations (except for credit institutions, branches of foreign bank) and individuals at credit institutions and branches of foreign bank according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN of March 17, 2014 are as follows:

1. The maximum interest rate applicable to demand deposits and terms with less than 1 month is 0.5%/year.

2. The maximum interest rate applicable to deposits with terms from 1 month to less than 6 months is 4.75%/year; Particularly for People’s Credit Funds and Microfinance Institutions, the maximum interest rate applicable to deposits with a term of between 1 month and under 6 months shall be 5.25%/year.”

2.4. Decision No. 420/QĐ-NHNN on the maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong of credit institutions and branches of foreign bank to borrowers to meet the capital demand in service of a number of economic sectors and industries according to regulations. in Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 420/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong of credit institutions and branches of foreign bank to borrowers to meet the capital demand in service of a number of economic sectors and industries according to regulations in Circular No. 39/2016/TT-NHNN[2] dated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 420/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on on maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese Dong that credit institutions and customers agree to meet a number of certain demands for borrowed fund.

Specifically, Article 1 Decision No. 420/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates for short-term loans in Vietnamese dong as prescribed in Clause 2, Article 13[3] of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except for People’s Credit Funds and Microfinance Institutions), which apply the maximum short-term lending interest rate in Vietnamese Dong, shall be 5.5%/year.

  2. People’s credit funds and Microfinance Institutions apply the maximum interest rate for short-term loans in Vietnam dong at 6.5%/year. “”

2.5. Decision No. 421/QĐ-NHNN on interest rates of compulsory reserve deposits and deposits in excess of compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 421/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on interest rates of compulsory reserve deposits and deposits in excess of compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 421/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to compulsory reserve deposits and deposits exceeding the compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 Decision No. 421/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. The interest rates applicable to compulsory reserve deposits and deposits exceeding the compulsory reserves of credit institutions and branches of foreign bank at the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. For compulsory reserve deposits in Vietnamese Dong: 1.0%/year.

  2. For compulsory reserve deposits in foreign currencies: 0%/year.

  3. For deposits exceeding the compulsory reserve in Vietnamese Dong: 0%/year.

  4. For deposits exceeding compulsory reserves in foreign currencies: 0.05%/year.”

2.6. Decision No. 422/QĐ-NHNN on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 422/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the interest rates for deposits in Vietnamese Dong of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, and microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 422/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 422/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. Interest rates applicable to Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Development Bank, Social Policy Bank, People’s Credit Funds, microfinance institutions at the State Bank of Viet Nam as follows:

  1. For deposits of Viet Nam Development Bank: 1.0%/year.

  2. For deposits from Vietnam Bank for Social Policies: 1.0%/year.

  3. For deposits of People’s Credit Funds: 1.0%/year.

  4. For deposits of microfinance institutions: 1.0%/year.”

2.7. Decision No. 423/QĐ-NHNN on the deposit interest rates of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 423/QĐ -NHNN issued on 16/03/2020 by the State Bank of Viet Nam on the deposit interest rates of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 423/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 17/03/2020.

The contents should be noted: providing on interest rates applicable to deposits of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Article 1 Decision No. 423/QĐ-NHNN stipulates: “Article 1. The interest rates applicable to deposits of the State Treasury, Viet Nam Deposit Insurance at the State Bank of Viet Nam are as follows:

1. For Vietnamese Dong deposits of the State Treasury: 1.0%/year.

2. For deposits in foreign currencies of the State Treasury: 0.05%/year.

3. For Vietnamese Dong deposits of Viet Nam Deposit Insurance: 1.0%/year.”

[1] Circular No. 07/2014/TT-NHNN issued on 17/03/2014 of the State Bank of Viet Nam providing for the maximum interest rate applicable to VND deposits of entities, individuals at credit institutions

[2] Circular No. 39/2016/TT-NHNN issued on December 30, 2016 of the State Bank of Viet Nam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers

[3] Clause 2 Article 13 of Circular No. 39/2016: “Article 13. Loan interest rate

2. A credit institution and customer shall agree on the interest rate on short-term loan denominated in Vietnamese dong but shall not allow it to exceed the maximum interest rate decided by the State Bank’s Governor over periods of time in order to meet certain demands for borrowed fund as follows:

a) Loans taken out to support the agricultural and rural development sector under regulations of the Government on credit policies for agricultural and urban development;

b) Loans taken out to implement the export business plan in accordance with the Law on Commerce and other instructional directives thereof;

c) Loans taken out to finance business activities of small and medium-sized enterprises under the Government’s regulations on support for development of small and medium-sized enterprises;

d) Loans taken out to develop ancillary industries under the Government’s regulations on development of ancillary industries;

dd) Loans taken out to finance business operations of high technology application enterprises under the provisions of the Law on High Technology and other instructional directives thereof.”

 

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 04/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/04/2020

1.1. Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 28/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

·        Một là, sửa đổi quy định về thẻ phi vật lý và bổ sung quy định về giao dịch nội địa xuất trình thẻ, giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ.

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 28/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:

“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này (Thông tư số 19/2016/TT-NHNN), được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.”.

“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.

8b. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.”.

…”

·        Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng được sử dụng thẻ.

Cụ thể, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 28/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

5. Sửa đổiđiểm b khoản 3 Điều 16như sau:

“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.”

1.2. Thông tư 04/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 04/2020/TT-NHNN ban hành ngày 31/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNNngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 04/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về việc giảm mức phí thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 04/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN như sau:

Bổ sung Điều 1a như sau:

“Điều 1a. Giảm 50% mức phí thanh toán tại điểm 1.1, 1.2 Mục 1 “Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng” tại Phần III “Phí dịch vụ thanh toán trong nước” Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 26/2013/TT-NHNN) trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 31/12/2020.”.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 03/2020

2.1. Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ban hành ngày 13/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 01/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 13/03/2020

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính;

b) Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid – 19;

c) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.

2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký;

b) Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này (Thông tư số 01/2020/TT-NHNN) có hiệu lực thi hành.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp mức độ ảnh hưởng của dịch Covid – 19 và đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.

b) Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay, cho thuê tài chính (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký).”

  • Hai là, quy định về miễn, giảm lãi, phí

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid -19 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid – 19.”

  • Ba là, quy định về giữ nguyên nhóm nợ

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:

a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này (Thông tư số 01/2020/TT-NHNN);

b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này (Thông tư số 01/2020/TT-NHNN);

c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.

3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này (Thông tư số 01/2020/TT-NHNN), kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

2.2. Quyết định số 418/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 418/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 418/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 418/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Lãi suất tái cấp vốn: 5,0%/năm.

  2. Lãi suất tái chiết khấu: 3,5%/năm.

  3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng: 6,0%/năm.”

2.3. Quyết định số 419/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 419/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN[1]ngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 419/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 419/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.”

2.4. Quyết định số 420/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 420/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN[2]ngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 420/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam mà tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 420/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13[3] Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.”

2.5. Quyết định số 421/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 421/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 421/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 421/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 1,0%/năm.

  2. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.

  3. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0%/năm.

  4. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0,05%/năm.”

2.6. Quyết định số 422/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 422/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 422/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 422/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 1,0%/năm.

  2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 1,0%/năm.

  3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 1,0%/năm.

  4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 1,0%/năm.”

2.7. Quyết định số 423.QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 423/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/03/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 423/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 17/03/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 423/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

1. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước: 1,0%/năm.

2. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước: 0,05%/năm.

3. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: 1,0%/năm”

[1] Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ban hành ngày 17/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng

[2] Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

[3] Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: “Điều 13. Lãi suất cho vay

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 03/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/03/2020

1.1. Circular No. 26/2019/TT-NHNN amending, supplementing some articles of regulation on issuance, use and management of bank identification numbers promulgated together with the Decision No. 38/2007/QĐ-NHNN dated October 30, 2007 of the Governor of the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Circular No. 26/2019/TT-NHNN issued on 23/12/2019 by the State Bank of Viet Nam amending, supplementing some articles of regulation on issuance, use and management of bank identification numbers promulgated together with the Decision No. 38/2007/QĐ-NHNN dated October 30, 2007 of the Governor of the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Circular No. 26/12/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/03/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, amending and supplementing the regulation on subjects to be granted BIN[1].

Specifically, Clause 1 Article 1 of Circular No. 26/2019/TT-NHNN stipulates: “Amendments to some Articles of Regulation on issuance, use and management of bank identification numbers promulgated together with the Decision No. 38/2007/QD-NHNN dated October 30, 2007 of the Governor of the State Bank of Viet Nam

1. Article 4 is amended as follows:

“Article 4. Entities to be issued with BINs

Entities to be issued with BIN are organizations allowed to issue cards in accordance with regulations on bank card operations.”” 

  • Secondly, amending and supplementing the regulation on procedures for grant of PIN code.

Specifically, Clause 2 Article 1 of Circular No. 26/2019/TT-NHNN stipulates: “Amendments to some Articles of Regulation on issuance, use and management of bank identification numbers promulgated together with the Decision No. 38/2007/QD-NHNN dated October 30, 2007 of the Governor of the State Bank of Viet Nam

“2. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Procedures for issuing BINs

  1. Any card issuer that wishes to issue a BIN shall submit an application made using the Form No. 01 hereof to the Payment Department affiliated to the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”), whether in person or by post or through SBV’s online public service portal.

  2. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application form for issuance of BIN, SBV shall decide to issue BIN to the card issuer and notify the card issuer in writing or through SBV’s online public service portal.

  3. SBV shall issue only 01 BIN to each card issuer entitled to be issued with BIN.””

1.2. Circular No. 30/2019/TT-NHNN providing on performing the reserve requirement of credit institutions and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 30/2019/TT-NHNN issued on 27/12/2019 by the State Bank of Viet Nam providing on performing the reserve requirement of credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 30/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/03/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing on credit institutions which do not perform the reserve requirement.

Specifically, Article 3 of Circular No. 30/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 3. Credit institutions do not perform the reserve requirement

  1. Credit institutions subject to special control: The time for failing to perform the reserve requirement shall be from the month following the month when credit institutions are decided by the State Bank of Vietnam (hereinafter called the State Bank) under the state of special control, by the end of the month, the credit institution shall be decided by the State Bank to terminate the special control.

  2. Credit institutions have not yet opened their operations: The time for not performing the reserve requirement till the end of the month when the credit institutions commence their operation; Credit institutions shall notify in writing to the State Bank (Operation Center) of the operation opening date within 3 working days after the operation opening.

  3. The credit institution is approved to dissolve or has a decision to open bankruptcy procedures or has a decision to revoke its license of a competent agency: The time for failing to perform the reserve requirement from the month following the month of the credit institution is approved to dissolve or the decided to open bankruptcy procedures, revoke the valid License; credit institutions that have decision on opening bankruptcy procedures shall send them to the State Bank (Operation Center) for deciding to open bankruptcy procedures within 3 working days after receiving this decision.”

  • Secondly, providing on reserve requirement ratios, interest rates on reserve requirement deposits and deposits in excess of reserve requirement

Specifically, Article 6 of Circular No. 30/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 6. Reserve requirement ratios, interest rates on reserve requirement and deposits in excess of reserve requirement

  1. Reserve requirement ratios for credit institutions

  2. a) The Governor of the State Bank shall decide the reserve requirement ratio applicable to each type of credit institution and each type of deposit in accordance with the national monetary policy objectives in each period, except for reserve requirement ratio for Vietnam dong deposit to credit institutions prescribed at Point b of this Clause;

  3. b) For credit institutions lending for agricultural and rural development supported by reserve requirement tool, the reserve requirement ratio for Vietnam dong deposits shall comply with the State Bank’s regulations. The State Bank guides the implementation of measures to manage monetary policy instruments to support credit institutions lending for agricultural and rural development.

  4. Interest rates of reserve requirement deposits and deposits exceeding the reserve requirement of each type of credit institution and each type of deposit shall be decided by the Governor of the State Bank in accordance with the objectives of national monetary policy in each period.”

1.3. Circular No. 37/2019/TT-NHNN on insurance agents in credit institutions and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 37/2019/TT-NHNN issued on 31/12/2019 by the State Bank of Viet Nam on insurance agents in credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 37/2019/TT-NHNN”).

  • Effective date: 02/03/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, providing on operation of insurance agents in credit institutions.

Specifically, Article 4 of Circular No. 37/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 4. Operation of insurance agents in credit institutions

A credit institution with insurance agents may conduct the following activities:

1. Client referral:

The credit institution may refer a client who would like to purchase insurance to the insurance enterprise.

2. Insurance offer:

The credit institution may offer insurance and explain terms and conditions of insurance products to clients who would like to purchase insurance; or offer insurance via electronic or online methods or other methods in compliance with the law.

3. Arranging conclusion of insurance policies:

The credit institution may assist its clients with drawing up insurance policies, receive proposal forms and arrange conclusion of insurance policies as per the insurance agent agreement and regulations of laws on insurance business.

4. Premium collection:

The credit institution may collect premiums from clients on behalf of the insurance enterprise as agreed upon in the insurance agent agreement.

5. Claim settlement upon occurrence:

The credit institution may assist its clients with claim procedures, receive claim forms, transfer premiums received from clients to the insurance enterprise for appraisal, issuance of the compensation decision and claim payment. If authorized by the insurance enterprise, the credit institution may pay out claims directly.

6. Other activities to execute the insurance agent agreement in compliance with regulations of laws on insurance business and as authorized by the insurance enterprise.”

  • Secondly, providing on rights and obligations concerning operation of insurance agents in credit institutions.

Specifically, Article 6 of Circular No. 37/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 6. Rights and obligations concerning operation of insurance agents in credit institutions

1. Credit institutions hold the rights granted to insurance agents per regulations of laws on insurance business.

2. Credit institutions shall fulfill the obligations imposed on insurance agents per regulations of laws on insurance business and the following obligations:

a) Explain to clients that insurance products distributed via credit institutions are not products of credit institutions;

b) Manage and retain list of their insurance agents as agreed upon in the insurance agent agreement;

c) Provide adequate and accurate information on premiums received, claim payouts and other payments for insurance enterprises as agreed upon in the insurance agent agreement;

d) Return all premiums received to insurance enterprises exclusive of agent’s commissions, claim payments and other payments as per the insurance agent agreement;

dd) Accurately and adequately provide and crosscheck information received from clients with insurance enterprises as prescribed by Article 7 of this Circular (Circular No. 37/2019/TT-NHNN).”

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 02/2020

Decision No. 206/QĐ-NHNN regarding the announcement of new administrative procedures for issuing, amending and supplementing fields of payment activities and other fields of activities permitted in the one-door department of the management function of the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 206/QĐ -NHNN issued on 10/02/2020 by the State Bank of Viet Nam regarding the announcement of new administrative procedures for issuing, amending and supplementing fields of payment activities and other fields of activities permitted in the one-door department of the management function of the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Circular No. 206/QĐ-NHNN”).

  • Effective date: 10/02/2020.

The contents should be noted: providing on procedures of requesting to be granted identification numbers.

Specifically, sub-section 1 Section 1 Part II promulgated together with Decision No. 206/QĐ-NHNN stipulates:

PART II. DETAILED CONTENTS OF NEWLY ISSUED AND AMENDED AND SUPPLEMENTED ADMINISTRATIVE PROCEDURES UNDER THE SCOPE OF MANAGEMENT FUNCTIONS OF THE STATE BANK

Section 1. Administrative procedures are implemented at the State Bank of Vietnam

1. Procedures for issuing identification numbers:

– The order of execution:

– Step 1: When wishing to be granted a BIN, the card issuer shall send to the State Bank of Viet Nam (Payment Department) an application for a BIN according to Form No. 01;

– Step 2: Within 05 working days from the date of receiving a completed and valid BIN application, the State Bank of Vietnam shall issue a decision to issue BIN to the card issuer and notify in writing or via the Online Public Service Portal of the State Bank of Viet Nam for the card issuer.

– How to perform:

+ Headquarters of administrative agencies (directly at the One-door Department)

+ By mail (postal service)

+ Through the online public service portal of the State Bank of Viet Nam.

– Components of dossiers: An application for being granted an identification number.

– Number of dossier: 01 set.

– Processing time: 05 working days from the date of receipt of complete and valid dossier.

– Subjects implementing administrative procedures: Card issuer

– Implementing agency: State Bank of Viet Nam (Payment Department)

– Results of the implementation of administrative procedures: Written consent.

– Fee: VND 0

– Name of the application form, declaration form: Form No. 01.

– Requirements, conditions: No.

– Legal grounds of administrative procedures:

– Decision No. 38/2007/QĐ-NHNN dated 30/10/2007 of the Governor of the State Bank of Viet nam promulgating the regulation on issuance, use and management of the bank identification numbers.

– Circular No. 26/2019 / TT-NHNN dated 23 December 2019, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on issuance, use and management of bank identification numbers issued together with Decision No. 38/2007/QD-NHNN dated 30/10/2007 of the Governor of the State Bank of Viet Nam.

 Form No. 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……, ngày …. tháng …. năm …..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

– Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ……… ngày …… tháng …… năm ……;

– Căn cứ Quyết định s 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức thẻ ngân hàng (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư ……… ngày … tháng … năm … của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:

  1. Tên tổ chức phát hành thẻ:

  2. Địa điểm đặt Trụ sở chính:

  3. Thời gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:

  4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:

Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn này.

 

 

Người đại diện hợp pháp của Tổ chức phát hành thẻ
(ký ghi rõ họ tên, chc vụ và đóng dấu)””

[1] Bank identification number

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 03/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/03/2020

1.1. Thông tư số 26/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 26/2019/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNNngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 26/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/03/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng được cấp mã BIN[1].

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN

Đối tượng được cấp mã BIN là các tổ chức được phát hành thẻ theo quy định của pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.””

  • Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục cấp mã BIN.

Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

2. Điều 6được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN

  1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.

  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.

  3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN.””

1.2. Thông tư số 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ban hành ngày 27/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 30/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/03/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 30/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc

  1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

  2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.

  3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.”

  • Hai là, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 30/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc

1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng

a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;

b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.”

1.3. Thông tư số 37/2019/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 37/2019/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây viết tắt là “Thông tư số 37/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 02/03/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 37/2019/TT-NHNN quy định: Điều 4. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng

Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm một hoặc một số các hoạt động sau đây:

1. Giới thiệu khách hàng:

Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.

2. Chào bán bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng chào bán trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng lập hợp đồng bảo hiểm, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

4. Thu phí bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

5. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định, ra quyết định bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Trường hợp được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền, tổ chức tín dụng bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.

6. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.”

  • Hai là, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 37/2019/TT-NNNN quy định: “Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Tổ chức tín dụng có các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng;

b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên trong tổ chức tín dụng trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Cung cấp đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp bảo hiểm thông tin về các khoản phí bảo hiểm thu được, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm thu được cho doanh nghiệp bảo hiểm sau khi trừ đi hoa hồng đại lý bảo hiểm, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và đối chiếu với doanh nghiệp bảo hiểm về các thông tin cần thiết từ khách hàng mà tổ chức tín dụng có nghĩa vụ thu thập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (Thông tư số 37/2019/TT-NHNN).”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 02/2020

Quyết định số 206/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi bổ sung lĩnh vực hoạt động thanh toán, lĩnh vực hoạt động khác thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 206/QĐ-NHNN ban hành ngày 10/02/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi bổ sung lĩnh vực hoạt động thanh toán, lĩnh vực hoạt động khác thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 206/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 10/02/2020

Nội dung có thể lưu ý: quy định về thủ tục đề nghị cấp mã tổ chức phát hành thẻ.

Cụ thể, tiểu mục 1 Mục A Phần II ban hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-NHNN quy định:

PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

1. Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

2. Thủ tục đề nghị cấp mã tổ chức phát hành thẻ

– Trình tự thực hiện:

– Bước 1: Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, Tổ chức phát hành thẻ gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mu số 01;

– Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.

– Cách thức thực hiện:

+ Trụ sở cơ quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa)

+ Qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính)

+ Qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Thành phần hồ sơ:

Đơn đề nghị cấp mã tổ chức phát hành thẻ.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

– Thi hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức phát hành thẻ.

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán).

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận.

– Lệ phí: 0 đồng

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu s 01.

– Yêu cầu, điều kiện: Không.

– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng.

– Thông tư số 26/2019/TT-NHNN ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc NHNN.

 Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……, ngày …. tháng …. năm …..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

– Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ……… ngày …… tháng …… năm ……;

– Căn cứ Quyết định s 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức thẻ ngân hàng (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư ……… ngày … tháng … năm … của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:

  1. Tên tổ chức phát hành thẻ:

  2. Địa điểm đặt Trụ sở chính:

  3. Thời gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:

  4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:

Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn này.

 

 

Người đại diện hợp pháp của Tổ chức phát hành thẻ
(ký ghi rõ họ tên, chc vụ và đóng dấu)””

[1] Mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng

Translate »