Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 12/2019)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/12/2019

1.1. Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 16/2019/TT-NHNN ban hành ngày 22/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 16/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 09/12/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về các điều kiện, điều khoản cơ bản của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Các điều kiện, điều khoản cơ bản của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  1. Đối tượng: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành cho tổ chức tín dụng có tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.

  2. Đồng tiền phát hành: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

  3. Thời hạn: Thời hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định và không vượt quá 364 ngày.

  4. Mệnh giá: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước có mệnh giá là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) hoặc bội số của 100.000 đồng.

  5. Hình thức: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành dưới hình thức ghi sổ.

  6. Lãi suất: Lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định, phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

  7. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành với giá bán thấp hơn mệnh giá và được thanh toán một lần bằng mệnh giá vào ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán.”

  • Hai là, quy định về thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 7. Thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  1. Tổ chức tín dụng thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thị trường mở.

  2. Tổ chức tín dụng thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc như sau: Tổ chức tín dụng phải chuyển tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước vào tài khoản theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước trong ngày thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

  3. Vào ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán số tiền bằng mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng. Trường hợp ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì việc thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được thực hiện vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ đó.”

1.2. Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Nghị định số 88/2019/NĐ-CP”)

  • Ngày có hiệu lực: 31/12/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về xử phạt liên quan đến vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác.

Cụ thể, Điều 15 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định: “Điều 15. Vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng, phạm vi theo quy định của pháp luật;

b) Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không tuân thủ các nguyên tắc ủy thác theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

  • Hai là, quy định xử phạt liên quan đến vi phạm quy định về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.

Cụ thể, Điều 40 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định: “Điều 40. Vi phạm quy định về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền

Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1. Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền;

2. Không xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền;

3. Không ban hành quy định nội bộ hoặc ban hành quy định nội bộ thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 11/2019

2.1. Quyết định số 2307/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2307/QĐ-NHNN ban hành ngày 05/11/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 23075/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 25/11/2019.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về thủ tục chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế.

Cụ thể, tiểu mục 3 Mục 3 Phần B Quyết định số 2307/QĐ-NHNN quy định: “B. Thủ tục hành chính tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

1. Thủ tục hành chính tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

2. Thủ tục chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế

– Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Tổ chức kinh tế gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.

+ Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.

+ Bước 3: Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính xem xét, cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính có văn bản thông báo rõ lý do.

– Cách thức thực hiện:

+ Trụ sở cơ quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa);

+ hoặc dịch vụ bưu chính.

– Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị chấp thuận trực tiếp nhận và chi trả ngoại tệ (theo mẫu tại Phụ lục 01 Thông tư số 34/2015/TT-NHNN);

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;

+ Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt hợp đồng nhận và chi, trả ngoại tệ ký với đối tác nước ngoài, bao gồm những nội dung chính sau:

(i) Tên, địa chỉ, người đại diện và tư cách pháp nhân của các bên;

(ii) Số tài khoản, ngân hàng nơi mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của trụ sở chính tổ chức kinh tế;

(iii) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

(iv) Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong trường hợp người thụ hưởng có nhu cầu nhận bằng đồng Việt Nam (nếu có);

(v) Phí hoa hồng được hưởng;

(vi) Các thỏa thuận khác (về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thời hạn của hợp đồng, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giải quyết tranh chấp phát sinh và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật);

+ Phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, bao gồm những nội dung chính sau:

(i) Địa bàn hoạt động và nguồn nhân lực dự kiến;

(ii) Nội dung, phương thức, quy trình nhận và chi, trả ngoại tệ;

(iii) Dự kiến về doanh số, thu nhập từ hoạt động nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

– Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức kinh tế.

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ.

– Lệ phí: Không

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Đơn đề nghị chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ (Phụ lục 01 Thông tư số 34/2015/TT-NHNN).

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

+ Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.

– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế;

+ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều kiện của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

+ Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước;

+ Thông tư số 15/2019/TT-NHNN ngày 11/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối;

+ Thông tư số 34/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Thông tư số 11/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, bàn đổi ngoại tệ của cá nhân.

2.2. Nghị định số 86/2019/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 86/2019/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Nghị định số 86/2019/NĐ-CP”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mức vốn pháp định của các ngân hàng.

Cụ thể, khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định số 86/2019/NĐ-CP quy định: “Điều 2. Mức vốn pháp định

  1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.

  2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.

  3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.

  4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).”

  • Hai là, quy định quy định chuyển tiếp liên quan đến mức vốn pháp định đối với tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Cụ thể, khoản 1 Điều 3 quy định: “Điều 3. Quy định chuyển tiếp

  1. Tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định quy định tại Điều 2 Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

2.3. Thông tư số 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 24/2019/TT-NHNN ban hành ngày 18/11/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 24/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 18/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về lãi suất.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Lãi suất

  1. Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn.

  2. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng đối với khoản tái cấp vốn.”

  • Hai là, quy định về thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 7. Thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn

  1. Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng.

  2. Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.”

2.4. Quyết định số 2415/QĐ-NHNN ngày 18/11/2019 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2415/QĐ-NHNN ban hành ngày 18/11/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2415/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 19/11/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể Điều 1 Quyết định số 2415/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,8%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,0%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,5%/năm.”

  • Hai là, quy định chuyển tiếp đối với lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh trước ngày Quyết định số 2415/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành.

Cụ thể, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2415/QĐ-NHNN quy định:Điều 2.

2. Đối với lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, được thực hiện cho đến hết thời hạn; trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân không đến lĩnh tiền gửi, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng lãi suất đối với tiền gửi theo quy định tại Quyết định này.”

2.5. Quyết định số 2416/QĐ-NHNN ngày 18/11/2019 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2416/QĐ-NHNN ban hành ngày 18/11/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2416/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 19/11/2019.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2416/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ Tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,0%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 7,0%/năm.”

2.6. Thông tư số 22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ban hành ngày 15/11/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 22/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về hạn chế, giới hạn cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 10 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 10. Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng theo Điều 126, Điều 127 và Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng(đã được sửa đổi, bổ sung).

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vốn tự có được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Vốn tự có được xác định như sau:

a) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư này, ngân hàng sử dụng vốn tự có riêng lẻ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.”

  • Hai là, quy định về quản lý cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 13 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 13. Quản lý cấp tín dụng

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng và những người có liên quan của những người này. Danh sách này phải được công khai trong toàn hệ thống của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo cho:

a) Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng(đã được sửa đổi, bổ sung) phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên;

b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng(đã được sửa đổi, bổ sung);

c) Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng(đã được sửa đổi, bổ sung).

4. Khoản cấp tín dụng cho công ty con, công ty liên kết và đối tượng trong danh sách quy định tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng(đã được sửa đổi, bổ sung)) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng), Tổng giám đốc/Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua, trừ khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát việc phê duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 11/2019)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/11/2019

1.1. Circular No. 37/2016/TT-NHNN management, operation and use of the National Interbank Electronic Payment System

  • Name of legal document: Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the State Bank of Viet Nam management, operation and use of the National Interbank Electronic Payment System (referred to as the “Circular No. 37/2016/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/11/2019.

Some contents should be noted:

  • Firstly, primary modules and functions of the National Interbank Electronic Payment System.

Specifically, Article 3 of Circular No. 37/2016/TT-NHNN stipulates: “Article 3. Primary modules and functions of the NIEPS[1]

  1. NIEPS is an integrated system that consists of: NPSC, BNPSC, software installed in participants and affiliated participants.
  2. Processing modules include: high-value payment module, foreign currency payment module, low-value payment module, checking account processing module.
  3. The high-value payment module is meant to process real-time gross settlement for payment orders in VND using high-value payment services.
  4. The foreign currency payment module is meant to process real-time gross settlement for payment orders in foreign currencies using foreign currency payment services.
  5. The low-value payment module is meant to process low-value payment orders using low-value payment services.
  6. The checking account processing module is meant to inspect and process high-value payment orders, foreign currency payment orders, processing results of clearing and net settlement from other systems.”
  • Secondly, working time of the NIEPS

Specifically, Article 9 of Circular No. 37/2016/TT-NHNN stipulates: “Article 9. Working time of the NIEPS

1. Working time of the NIEPS:

a) Starting time: 8:00 of working days;

b) Time to stop receiving payment orders:

– For low-value payment orders: 16:00 of normal working days; 17:00 of the last 02 working days of the month;

– For high-value payment orders and foreign currency payment orders: 17:00 of normal working days; 17:45 of the last 02 working days of the month;

c) Time to perform end-of-day tasks (data comparison and verification with the NPSC): 17:15 of normal working days; 18:00 of the last 02 working days of the month.

2. In the cases where the times mentioned in Clause 1 of this Article are changed, the Governor of the State bank shall issue a decision and send written notifications to the participants at least 30 days before the effective date of such decision, except for the case specified in Clause 3 of this Article.

3. In the cases where the times mentioned in Clause 1 of this Article are changed while annual statements are being prepared or during public holidays, the Governor of the State bank shall issue a decision and the NIEPS operator shall send written notifications to the participants and make an announcement on the web portal of the State bank at least 05 days before the effective date of such decision.”

1.2. Decision No. 2109/QD-NHNN on the announcement of administrative procedures for disciplining of field of payment activities at the One-door Department under the management function of the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 2109/QD-NHNN issued on 09/10/2019 by the State Bank of Viet Nam on the announcement of administrative procedures for disciplining of field of payment activities at the One-door Department under the management function of the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 2109/QD-NHNN”).
  • Effective date: 01/11/2019.

The content should be noted: Issued together with Decision No. 2109/QD-NHNN are the administrative procedures for disciplining of field of payment activities at the One-door Department under the management function of the State Bank of Viet Nam.

Specifically, some procedures as below:

No. Document number of administrative procedures Name of administrative procedures The name of the legal document stipulates the abolition of administrative procedures Field Implementing agencies
1.         B-NHA-183951-TT Subsidiary organizations participate in the Interbank electronic payment system.

–     Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

–      Circular No. 21/2018/TT-NHNN issued on 31/08/2018 by the Governor of the State Bank of Viet Nam amendmenting and supplementing some articles of Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

Payments activities The State Bank of Viet Nam (Executive Board of NIEPS)
2.         B-NHA-183783-TT Withdrawing from Interbank electronic payment system.

–     Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

–     Circular No. 21/2018/TT-NHNN issued on 31/08/2018 by the Governor of the State Bank of Viet Nam amendmenting and supplementing some articles of Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

Payment activities The State Bank of Viet Nam (Executive Board of NIEPS)
3.         B-NHA-183769-TT Joining a participant of Interbank electronic payment system.

–     Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

–     Circular No. 21/2018/TT-NHNN issued on 31/08/2018 by the Governor of the State Bank of Viet Nam amendmenting and supplementing some articles of Circular No. 37/2016/TT-NHNN issued on 30/12/2016 by the Governor of the State Bank on management, operation and use of the National interbank electronic payment system

Payment activities The State Bank of Viet Nam (Executive Board of NIEPS)

1.3. Circular No. 15/2019/TT-NHNN amending and supplementing a number of legislative documents on dossiers and administrative procedures in the field of foreign exchange management

  • Name of legal document: Circular No. 15/2019/TT-NHNN issued on 11/10/2019 by the State Bank of Viet Nam amending and supplementing a number of legislative documents on dossiers and administrative procedures in the field of foreign exchange management (referred to as the “Circular No. 15/2019/TT-NHNN”).
  • Effective date: 25/11/2019.

The content should be noted: Amending provisions on activities of foreign exchange agents.

Specifically, Clause 1 Article 1 Circular No. 15.2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending, supplementing and abolishing a number of articles of the Regulation on foreign exchange agent promulgated together with the Decision No. 21/2008/QD-NHNN of July 11, 2008 Vietnam issued by the Governor of the State Bank of Viet Nam

1. Adding Clause 3 to Article 4[2] (amended and supplemented by Clause 3, Article 2 of Circular No. 11/2016/TT-NHNN of June 29, 2016 amending and supplementing a number of legislative documents on provision of foreign currency payment services, and activities of foreign exchange agents and foreign exchange desks (hereinafter referred to as Circular No. 11/2016/TT-NHNN) as follows:

“3. Economic organizations may negotiate with authorized credit institutions in agency contracts to place foreign currency exchange agents at one or more locations in the locality where the economic organizations are headquartered or branches.””

2. LEGAL DOCUMENTS ISSUED IN 10/2019

2.1. Decision No. 2052/QD-NHNN on the announcement of  standardized administrative procedures in the field of credit and payment activities under the management function of the State Bank of Viet Nam

  • Name of legal document: Decision No. 2052/QD-NHNN issued on 07/10/2019 by the State Bank of Viet Nam on the announcement of standardized administrative procedures in the field of credit and payment activities under the management function of the State Bank of Viet Nam (referred to as the “Decision No. 2052/QD-NHNN”).
  • Effective date: 07/10/2019.

The content should be noted: Issued together with Decision No. 2052 / QD-NHNN is the List of standardized administrative procedures in scope of the management functions of the State Bank of Viet Nam.

Specifically, Section 1, Part I of Decision No. 2052/QD-NHNN provides the following:

PART I.

LIST OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES

  1. List of standardized administrative procedures in scope of the management functions of the State Bank of Viet Nam
No. Document number of administrative procedures Name of administrative procedures Field Implementing agencies
A The administrative procedures implemented at the State Bank of Viet Nam
1 B-NHA-279520-TT Procedures for debt charge-off Credit activities Department of Credit for Economic Sectors
B The administrative procedures implemented at the State Bank branches in provinces, cities
1 B-NHA-183782-TT Procedures for participating in inter-bank electronic clearing Payment activities Branches of State Bank in provinces, cities
C Administrative procedures are both implemented at the State Bank of Viet Nam and at the State Bank branches in provinces and cities
1 B-NHA-265804-TT Procedures for opening payment accounts at the State Bank Payment activities

–   Central Banking Department;

–   The State Bank branches in provinces and cities.

2.2. Circular No. 16/2019/TT-NHNN regulations on the issuance of Sate Bank bills

  • Name of legal document: Circular No. 16/2019/TT-NHNN issued on 22/10/2019 by the State Bank of Viet Nam regulations on the issuance of Sate Bank bills (referred to as the “Circular No. 16/2019/TT-NHNN”).
  • Effective date: 09/12/2019.

Some content should be noted:

  • Firstly, providing basic terms and conditions of the State Bank bills.

Specifically, Article 4 Circular No. 16/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 4. Basic terms and conditions of the State Bank bills

  1. Subjects: State Bank bills shall be issued to credit institutions having Vietnamese dong payment accounts at the State Bank.
  2. Issuing currency: The State Bank bills are issued, accounted and paid in Vietnam dong.
  3. Term: The term of the State Bank bills shall be decided by the State Bank and must not exceed 364 days.
  4. Par value: The State Bank bills have par value of 100,000 dong (one hundred thousand dong) or multiple of 100,000 dong.
  5. Form: State Bank bills shall be issued in book form.
  6. Interest rate: The interest rate of the State Bank bills is decided by the State Bank, suitable to the movements of the monetary market and the objectives of operating monetary policy in each period.
  7. The State Bank bills are issued at a price lower than the par value and shall be repaid in a lump sum equal to the par value on the date when the State Bank bills are due.”
  • Secondly, providing on payment of State Bank bills

Specifically, Article 7 Circular No. 16/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 7. Payment of the State Bank bills

  1. Credit institutions shall pay for the purchase amount of bills issued by the State Bank in the mode of bidding in accordance with the State Bank’s regulations on open market operations.
  2. Credit institutions shall pay for the purchase amount of bills issued by the State Bank issued in the following obligatory manner: Credit institutions must transfer money to buy State Bank bills into their accounts as designated by the State Bank on the date of payment of the State Bank bills. Credit institutions must ensure to fully write information on the money transfer order at the request of the State Bank.
  3. On the date when the State Bank bills are due, the State Bank shall make payment of the amount equal to the par value of the State Bank bills to the credit institutions. In case the due date of a State Bank bills is a weekend or public holiday, the payment of the State Bank bills shall be made on the business day immediately following that holiday.”

[1] The National Interbank Electronic Payment System

[2]Article 4. Foreign exchange agent activities

  1. Foreign exchange agents are only allowed to exchange Vietnam dong for individual’s foreign currency cash but are not allowed to exchange foreign currency cash for Vietnam dong or other foreign currencies, except for cases prescribed in clause 2 of this Article.
  2. Foreign exchange agents located at isolated areas of international checkpoints are allowed to exchange foreign currency cash for Vietnam dong with individuals having passports granted by competent authorities of their countries under Article 8 of this Regulation.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 11/2019)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/11/2019

1.1. Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là “Thông tư số 37/2016/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/11/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng.

Cụ thể Điều 3 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH[1]

  1. Hệ thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, phần mềm cài đặt tại các thành viên và đơn vị thành viên.

  2. Các cấu phần xử lý nghiệp vụ bao gồm: Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.

  3. Cấu phần Thanh toán giá trị cao thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

  4. Cấu phần Thanh toán ngoại tệ thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

  5. Cấu phần Thanh toán giá trị thấp thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

  6. Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác.”

  • Hai là, thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH.

Cụ thể, Điều 9 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH

1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu hoạt động: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

b) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán:

– Đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp: 16 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

– Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

c) Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia); từ 17 giờ 15 phút đối với ngày làm việc bình thường, từ 18 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng.

2. Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30 ngày trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.”

1.2. Quyết định số 2109/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực hoạt động thanh toán thực hiện tại Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2109/QĐ-NHNN ban hành ngày 09/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực hoạt động thanh toán thực hiện tại Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2109/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/11/2019.

Nội dung có thể lưu ý: Ban hành kèm Quyết định số 2109/QĐ-NHNN là Thủ thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực hoạt động thanh toán thực hiện tại Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, một số thủ tục sau đây: “

STT

Số hồ sơ TTHC

Tên thủ tục hành chính

Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính

Lĩnh vực

Cơ quan thực hiện

1.        

B-NHA-183951-TT

Các tổ chức trực thuộc thành viên tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

–     Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

–     Thông tư số 21/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

Hoạt động thanh toán

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban điều hành Hệ thống TTLNH)

2.        

B-NHA-183783-TT

Rút khỏi Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

–     Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

–     Thông tư số 21/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

Hoạt động thanh toán

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban điều hành Hệ thống TTLNH)

3.        

B-NHA-183769-TT

Tham gia thành viên Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

–     Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

–     Thông tư số 21/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

Hoạt động thanh toán

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban điều hành Hệ thống TTLNH)

1.3. Thông tư số 15/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 15/2019/TT-NHNN ban hành ngày 11/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối (sau đây viết tắt là “Thông tư số 15/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 25/11/2019.

Nội dung có thể lưu ý: Bổ sung quy định về hoạt động của Đại lý đổi ngoại tệ.

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 15/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy chế đại lý đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 4[2](đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư số 11/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, bàn đổi ngoại tệ của cá nhân (gọi tắt là Thông tư số 11/2016/TT-NHNN)) như sau:

“3. Tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng ủy quyền trong hợp đồng đại lý về việc đặt đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.””

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2019

2.1. Quyết định số 2052/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2052/QĐ-NHNN ban hành ngày 07/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2052/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 07/10/2019.

Nội dung có thể lưu ý: Ban hành kèm Quyết định số 2052/QĐ-NHNN là Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Mục 1 Phần I Quyết định số 2052/QĐ-NHNN quy định như sau:

PHẦN I.

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

  1. Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

STT

Số hồ sơ TTHC

Tên thủ tục hành chính

Lĩnh vực

Đơn vị thực hiện

A

Thủ tục hành chính thực hiện tại NHNN Việt Nam

1

B-NHA-279520-TT

Thủ tục đề nghị khoanh nợ

Hoạt động tín dụng

Vụ Tín dụng các ngành kinh tế

B

Thủ tục hành chính thực hiện tại NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố

1

B-NHA-183782-TT

Thủ tục tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng

Hoạt động thanh toán

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

C

Thủ tục hành chính vừa thực hiện tại NHNN Việt Nam vừa thực hiện tại NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố

1

B-NHA-265804-TT

Thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

Hoạt động thanh toán

–   Sở giao dịch;

–   Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

2.2. Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 16/2019/TT-NHNN ban hành ngày 22/10/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 16/2019/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 09/12/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về các điều kiện, điều khoản cơ bản của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 4 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Các điều kiện, điều khoản cơ bản của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  1. Đối tượng: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành cho tổ chức tín dụng có tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.

  2. Đồng tiền phát hành: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

  3. Thời hạn: Thời hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định và không vượt quá 364 ngày.

  4. Mệnh giá: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước có mệnh giá là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) hoặc bội số của 100.000 đồng.

  5. Hình thức: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành dưới hình thức ghi sổ.

  6. Lãi suất: Lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định, phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

  7. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành với giá bán thấp hơn mệnh giá và được thanh toán một lần bằng mệnh giá vào ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán.”

  • Hai là, quy định về thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 7. Thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

  1. Tổ chức tín dụng thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thị trường mở.

  2. Tổ chức tín dụng thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc như sau: Tổ chức tín dụng phải chuyển tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước vào tài khoản theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước trong ngày thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

  3. Vào ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán số tiền bằng mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng. Trường hợp ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì việc thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được thực hiện vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ đó.”

[1] Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng

[2]Điều 4. Hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ

  1. Các đại lý đổi ngoại tệ chỉ được hoạt động dưới hình thức dùng Đồng Việt Nam mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân và không được bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân lấy đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Đại lý đổi ngoại tệ đặt tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế được bán ngoại tệ tiền mặt thu đồng Việt Nam cho cá nhân mang hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 07/2019)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/07/2019

1.1. Thông tư số 35/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 35/2018/TT-NHNN ban hành ngày 24/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet

(Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2016/TT-NHNN”

Thông tư số 35/2018/TT-NHNN ban hành ngày 24/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2018/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 35/2018/TT-NHNN quy định: “4. Khoản 2 Điều 6[1] (Thông tư số 35/2016/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng thảm họa có khả năng thay thế cơ sở dữ liệu chính và bảo đảm không mất dữ liệu giao dịch trực tuyến của khách hàng.””.

  • Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về các tính năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng.

Cụ thể, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 35/2018/TT-NHNN quy định: “5. Điểm c và điểm đ khoản 6 Điều 7[2] (Thông tư số 35/2016/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Kiểm soát phiên giao dịch: hệ thống có cơ chế tự động ngắt phiên giao dịch khi người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác”;

“đ) Đối với khách hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao dịch bao gồm tối thiểu hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi những người khác nhau. Trong trường hợp khách hàng là tổ chức được pháp luật cho phép áp dụng chế độ kế toán đơn giản, việc thực hiện giao dịch tương tự như khách hàng cá nhân”.”

1.2. Thông tư số 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi tiết kiệm (sau đây viết tắt là “Thông tư số 48/2018/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về lãi suất tiền gửi tiết kiệm.

Cụ thể, Điều 9 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 9. Lãi suất

  1. Tổ chức tín dụng quy định lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất trong từng thời kỳ.

  2. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

  3. Phương thức trả lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và người gửi tiền.”

  • Hai là, quy định thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng.

Cụ thể, Điều 12 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 12. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng

  1. Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền.

  2. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

  3. Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

  4. Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

  5. Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền.

  6. Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp:a) Trường hợp gửi bằng tiền mặt: Người gửi tiền thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, xuất trình Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền;b) Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn.”

  • Ba là, Thông tư số 48/2018/TT-NHNN thay thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, khoản 1 Điều 22 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 22. Điều khoản thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

1.3. Thông tư số 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi có kỳ hạn (sau đây viết tắt là “Thông tư số 49/2018/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn

1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.

2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.

3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ gọi chung là người đại diện theo pháp luật).

4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.

5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách hàng đã gửi.”

  • Hai là, sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép về (i) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức; (ii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức; (iii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân; (iv) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân.

Cụ thể, khoản 4 Điều 17 Thông tư số 49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 17. Điều khoản thi hành

4. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép như sau:

a) Bổ sung gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 3[3], gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 5[4]như sau:

“Thu ngoại tệ chuyển khoản phát sinh từ các giao dịch nhận chi trả gốc và lãi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.”

[1] “Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng tại Trung tâm dự phòng thảm họa. Cơ sở dữ liệu dự phòng phải được cập nhật không quá một giờ so với cơ sở dữ liệu chính thức. Cơ sở dữ liệu phải được sao lưu định kỳ hàng ngày. Các bản sao lưu phải được quản lý, cất giữ an toàn.

[2]Điều 7. Phần mềm ứng dụng Internet Banking

6. Các tính năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng:

c) Có cơ chế kiểm soát phiên giao dịch và thời gian truy cập website, ứng dụng. Trường hợp người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định nhưng không quá năm phút, hệ thống tự động ngắt phiên giao

dịch hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác;

đ) Đối với khách hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao dịch bao gồm tối thiểu hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi tối thiểu hai người khác nhau.”

[3]Điều 3. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức

Người cư trú là tổ chức được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

1. Thu:

d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:

– Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép;

– Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”

[4]Điều 5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức

Người không cư trú là tổ chức được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

1. Thu:

d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:

– Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép;

– Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 10/2019)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/10/2019

1.1. Circular No. 11/2019/TT-NHNN regulations on special control for credit institutions

  • Name of legal document: Circular No. 11/2019/TT-NHNN issued on 02/08/2019 by the Governor of the State Bank of Viet Nam NHNN regulations on special control for credit institutions (referred to as the “Circular No. 11/2019/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/10/2019.

The content should be noted: providing the form of special control.

Specifically, Article 7 of Circular No. 11/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 7. Special forms of control

1. Based on the actual situation and level of risks in operations of the credit institution, the Governor of the State Bank or the Director of the branch of State Bank shall consider and decide:

a) Put credit institutions under special control in the form of special supervision or comprehensive control;

b) The content, scope, measures and tasks of control of activities are specified in the Decision of special control, in accordance with the form of special control and content specified in Clause 1, Article 15[1] of this Circular.

2. Special supervision means the placement of a credit institution under the direct control of the State Bank through direct, remote direct control and on-spot inspection by the special control committee for the operation of the credit institution is under special control.

3. Comprehensive control means the placing of a credit institution under the direct control of the State Bank through the direct control and on-spot control of the Special Control Board for daily activities of Credit institutions are under special control.

4. The form of special control is changed as follows:

a) Based on the actual situation and level of risks in operations of the credit institution under special control, the Special Control Board shall propose the Governor of the State Bank (via The Central Banking Inspection and Supervision Authority) change the form of special control to the credit institution under special control specified in Clause 1, Article 6[2] of this Circular or propose the Director of the branch of State Bank to change the form of special control for with credit institutions under special control specified in Clause 2, Article 6 of this Circular;b) Within 20 days after receiving the recommendations of the Special Control Board specified at Point a of this Clause, the Governor of the State Bank or the Directors of the branches of State Bank shall consider and decide to change the forms of special control for credit institutions are under special control according to their competence prescribed in Article 6 of this Circular.”

1.2. Circular No. 13/2019/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular related to licensing, organization and operation of credit institutions and branches of foreign banks.

  • Name of legal document: Circular No. 13/2019/TT-NHNN issued on 21/08/2019 by the Governor of the State Bank of Viet Nam NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular related to licensing, organization and operation of credit institutions and branches of foreign banks (referred to as the “Circular No. 13/2019/TT-NHNN”).
  • Effective date: 05/10/2019.

Some content should be noted:

  • Firstly, amending and supplementing regulations on procedures for approval for provisional lists of personnel of credit institutions and branches of foreign banks.

Specifically, Clause 8 Article 2 Circular No. 13/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 2. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 22/2018/TT-NHNN dated September 5, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam guidelines for procedures and application for approval for provisional lists of personnel of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign banks’ branches (hereinafter referred to as Circular No. 22/2018/TT-NHNN)

8. Article 8 is amended and supplemented as follows:

“Article 8. Procedures for approval for provisional lists of personnel of credit institutions and foreign banks’ branches

  1. The credit institution or foreign bank’s branch shall prepare an application as prescribed in Articles 6 and 7 of this Circular and submit it to the State Bank for the subjects specified in Clause 1, Article 4 of this Circular or the branches of State Bank for the subjects defined in Clause 2, Article 4 of this Circular. If the application is unsatisfactory, within 07 working days from the receipt of the application, the State Bank (Central Banking Inspection and Supervision Authority) shall request the credit institution or foreign bank’s branch in writing to complete it.
  2. The credit institution or foreign bank’s branch shall complete the application at the request of the State Bank (Central Banking Inspection and Supervision Authority) or the branches of State Bank within up to 45 working days from the date on which additional documents are requested in writing by the State Bank (Central Banking Inspection and Supervision Authority). After the aforementioned time limit, the credit institution or foreign bank’s branch shall re-submit an application as prescribed in this Circular to the State Bank or the branches of State Bank for consideration and approval.
  3. Within 30 working days from the receipt of satisfactory application prescribed in Articles 6 and 7 of this Circular, the State Bank shall send a written approval or written rejection of the provisional list of the credit institutions or foreign bank’s branch. In case of rejection, a written explanation of the State Bank or the branches of State Bank shall be provided.””
  • Secondly, amending and supplementing regulations on complying with reporting regulations

Specifically, Clause 9 Article 2 of Circular No. 13/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 2. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 22/2018/TT-NHNN dated September 5, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam guidelines for procedures and application for approval for provisional lists of personnel of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign banks’ branches (hereinafter referred to as Circular No. 22/2018/TT-NHNN)

9. Article 11 is amended and supplemented as follows:

“Article 11. Complying with reporting regulations

1. Credit institutions and branches of foreign banks shall promptly notify in writing to the State Bank of changes related to the satisfaction of criteria and conditions of the personnel to be elected or appointed arising in the course of the State Bank’s consideration of dossiers of application for approval of the list of personnel plans or from the date the State Bank issues written approval of the lists of expected personnel until the personnel are elected, appointed in accordance with the following provisions:

a) For credit institutions and branches of foreign banks defined in Clause 1, Article 4 of this Circular: send to the Central Banking Inspection and Supervision Authority;

b) For branches of foreign banks prescribed in Clause 2, Article 4 of this Circular: send to the branch of State Bank where the branch of foreign bank is located.

2. Within 10 working days after the election, appointment of titles of Chairman and members of the Board of Directors, Chairman and members of the Board of members, Head and members of the Control Board, General Director Directors (directors), credit institutions and branches of foreign banks must send written notices to the State Bank as prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article on the list of elected and appointed persons according to the form in Appendix 03 attached to this Circular. ”.”

  • Thirdly, amending and supplementing regulations on responsibilities of the Central Banking Inspection and Supervision Authority

Specifically, Clause 10 Article 2 of Circular No. 13/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 2. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 22/2018/TT-NHNN dated September 5, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam guidelines for procedures and application for approval for provisional lists of personnel of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign banks’ branches (hereinafter referred to as Circular No. 22/2018/TT-NHNN)

9. Clause 1 Article 121 is amended and supplemented as follows:

“1. The Central Banking Inspection and Supervision Authority shall be the focal point to assess the fulfillment of dossiers, standards and conditions of expected personnel of credit institutions and foreign bank branches subject to regulation stipulated in Clause 1, Article 4 of this Circular according to the provisions of the Law on Credit Institutions and this Circular; get opinions from related units ; sum up and submit to the Governor of the State Bank for consideration, written approval or disapproval of expected personnel of the credit institution, branches of foreign banks. “.”

1.3. Circular No. 14/2019/TT-NHNN amendments to a number of articles in circulars of the State bank of Vietnam regulating regular reporting regime

  • Name of legal document: Circular No. 14/2019/TT-NHNN issued on 30/08/2019 by the Governor of the State Bank of Viet Nam NHNN amendments to a number of articles in circulars of the State bank of Vietnam regulating regular reporting regime (referred to as the “Circular No. 14/2019/TT-NHNN”).
  • Effective date: 15/10/2019.

Some content should be noted:

  • Firstly, amending the report on vault safety.

Specifically, Clause 4 Article 1 Circular No. 14/2019/TT-NHNN stipulates:“Article 1. Amendments to provisions of reporting regime

4. Amendments to the reporting regime of vault safety under Circular No. 01/2014/TT-NHNN dated January 06, 2014 of the Governor of the State bank of Vietnam on transfer, reception, preservation and delivery of cash, valuable assets and financial instruments (hereinafter referred to as “Circular No. 01/2014/TT-NHNN”):

Article 69 of Circular 01/2014/TT-NHNN is revised as follows:

 “Article 69. Report on vault safety

Annually, the branches of the State Bank, the credit institutions and the foreign bank branches shall report on the vault safety as follows:

1. The report contents: Report on the facts, implementation results, the weaknesses in the vault safety.

2. The report accepting agencies and deadline:

– The reports of the credit institutions, foreign bank branches submitted to the branches of the State Bank located in their areas and the superior credit institutions, foreign bank branches (if any) before January 01 of the year following the report year.

– The branches of the State Bank, the credit institutions, foreign bank branches shall consolidate the report and submit to the State Bank (Issue and Vault Department) before January 15 of the year following the report year.

3. The report submission and reception methods: The report must be produced in physical form and sent directly or via postal service.

4. The data collection period: From December 15 of the year preceding the year of the reporting period to December 14 of the reporting period.

5. The report form: Using Form No. 01 issued together with this Circular.””

  • Secondly, amending the regular reports on the management and use of digital certificates.

Specifically, Clause 6 Article 1 Circular No. 14/2019/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amendments to provisions of reporting regime

6. Amendments to the reporting regime of the management and use of digital certificates of State Bank under Circular No. 28/2015/TT-NHNN dated December 18, 2015 of the Governor of the State bank of Vietnam on management, use of digital signatures, digital certificates and digital signature certification service of State Bank (hereinafter referred to as “Circular No. 28/2015/TT-NHNN”):

Clause 1 Article 17 of Circular No. 28/2015/TT-NHNN is revised as follows:

 “1. The regular reports on the management and use of digital certificates:

a) Name of the reports: report on reconciliation of the State Bank digital certificate list.

b) Contents of the reports: The list of digital certificates issued by the certification authorities affiliated to the State Bank and the use conditions thereof.

c) Regulated entities: The units affiliated to the State Bank, the credit institutions, the foreign bank branches, the State Treasury, the Deposit Insurance of Vietnam and other organizations issued with the digital certificates by the State Bank.

d) Recipient of the reports: The Information Technology Department – the State Bank.

e) Submission and receipt methods of the reports:

– Physical reports must be submitted directly or via the postal service;

– The electronic reports in Excel format must be submitted to the email address ca.nhnn@sbv.gov.vn or the electronic reports must be submitted via the online public services of the State Bank.

g) Submission frequency and deadline for the reports: on a 6-month basis, on June 20 and December 20 of the reporting year at the latest.

h) Data collection period:

– The data collection period with respect to the reports of the first 06 months of the year shall be determined from December 15 of the year preceding the reporting period to June 15 of the reporting period.

– The release period of final report figures with respect to the reports of the last 06 months of the year shall be determined from June 15 to December 14 inclusively of the reporting period.

i) The report form: Using Form No. 09 issued together with this Circular.””

2. LEGAL DOCUMENTS ISSUED IN 09/2019

Consolidated document No. 28/VBHN-NHNN in 2019 consolidated Circulars providing regulations on time limits, processes and procedures for transition applied to cases in which major shareholders of a credit institution and related persons thereof own shares equalling at least 5% of charter capital of another credit institution

  • Name of legal document: Consolidated document No. 28/VBHN-NHNN in 2019 consolidated Circulars providing regulations on time limits, processes and procedures for transition applied to cases in which major shareholders of a credit institution and related persons thereof own shares equalling at least 5% of charter capital of another credit institution
  • Consolidated date: 16/09/2019.

The content should be noted:

Consolidating the provisions stipulated at Circular No. 46/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam providing regulations on time limits, processes and procedures for transition applied to cases in which major shareholders of a credit institution and related persons thereof own shares equalling at least 5% of charter capital of another credit institution (referred to as the “Circular No. 46/2018/TT-NHNN”) and a number of articles of Circular No. 46/2018/TT-NHNN amended, supplemented by Circular No. 14/2019/TT-NHNN issued on 30/08/2019 by the Governor of the State Bank of Viet Nam NHNN amendments to a number of articles in circulars of the State bank of Vietnam regulating regular reporting regime.

[1] “Article 15. Tasks and powers of the Special Control Board

1. The Special Control Board performs the tasks and powers prescribed in Article 146b of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017). The special control board shall perform its tasks and powers through one or several of the following activities:

a) Request the specially controlled credit institution to provide complete, accurate and timely information, documents and records related to the operations of the specially controlled credit institution, including the following information, documents, records:

(i) Financial situation, actual value of charter capital and reserve funds;(ii) Actual situation on organization, personnel, management, administration, information technology system and internal control system;

(iii) Actual situation of operation, business, investment; solvency when due;

(iv) Situation of assets and collaterals, in which specific reports on bad debt situations, bad receivable debts, potential structural debts become bad debts, bad debts sold to the Management Company unresolved assets, accrued interests must be withdrawn as prescribed by law but not yet withdrawn;

(v) List of customers (excluding credit institutions, branches of foreign banks) receiving credit; list of organizations and individuals sending money; other creditors;

(vi) Other information serving the performance of tasks of the Special Control Board.

b) Requesting the specially controlled credit institution to inventory existing cash and cash equivalents in the whole system on the principle of performing cross-checking, cross – supervising and reporting on performance results within 05 days after completing the inventory;

c) Organizing the supervision of the inventory process specified at Point b of this Clause in accordance with the reality and operation scope of the credit institution under special control;

d) In the period where there is no plan for restructuring or restructuring the credit institution under special control that has not been approved by the competent authority, based on the information, documents and records approved by the group. Specially controlled credit institutions provided for in points a and b of this clause or information from independent audit reports, inspection conclusions and other sources of information, Special Control Board assesses the operational status of the credit institution under special control to actively implement or report to the Governor of the State Bank (via the Central Banking Inspection and Supervision Authority) or the Director of the State Bank branch handling measures in accordance with the reality of specially controlled credit institutions;

dd) Approving before the credit institution under special control performs a number of transactions and operations;

f) Requesting the specially controlled credit institution to report its operation results according to the contents and frequency suitable to the reality of the specially controlled credit institution;

g) Deciding to attend the meetings of the Board of Directors, Board of Members, Board of Controllers of the credit institution that are under special control and give opinions on the contents of the meeting related to powers, duties of the special control committee;

h) Directing, inspecting, supervising and controlling the operations of the credit institution under special control to prevent the hiding, dispersing, pledging, mortgaging, and transferring of assets and other acts that may cause damage to specially controlled credit institutions;

i) Periodically as prescribed in the Decision of special control or when necessary or at the request of the Governor of the State Bank, Director of the State Bank branch, report to the Governor of the State Bank (via the Central Banking Inspection and Supervision Authority, for Special Control Boards of credit institutions under special control specified in Clause 1, Article 6 of this Circular) or Directors of the branches of State Bank (for the Special Control Board of a credit institution under special control specified in Clause 2, Article 6 of this Circular) the situation of management, administration, operation, business, investment, finance, liquidity and other issues (if any) of the credit institution under special control and recommendations and handling measures (if any); results, difficulties and obstacles in the course of implementing the restructuring plan, already approved by the competent authorities, and proposing and proposing handling measures (if any);

k) Promptly reporting to the Governor of the State Bank (via the Central Banking Inspection and Supervision Authority, for the Special Control Board of the specially controlled credit institution specified in Clause 1, Article 6 of the Circular) this Circular) or the Directors of the branches of the State Bank (for the Special Control Board of the credit institution under special control specified in Clause 2, Article 6 of this Circular) unusual developments in activities, potential risks, risks of unsafety and law violations of credit institutions under special control; difficulties and obstacles arising in the process of special control of the credit institution and recommendations, recommendations for handling measures;

l) Promptly notifying the credit institution under special control to information and direction of competent authorities relating to operations and restructuring plans.

m) Other duties assigned by the Governor of the State Bank or the Directors of the branches of the State Bank.”

[2] “Article 6. Competence to make decisions in the special control of the credit institution

1. The Governor of the State Bank shall consider and decide the following contents regarding credit institutions which are not People’s Credit Funds:

a) Putting credit institutions in the cases specified in Clause 1, Article 145 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017), Article 4 and Article 5 of this Circular into special control;

b) Forms of special control prescribed in Article 7 of this Circular;

c) Establishing of a special control board under the provisions of Articles 14 and 15 of this Circular;

d) Duration of special control;

dd) Noticing of special control as prescribed in Article 9 of this Circular;

e) Disclosing special control information in accordance with Article 10 of this Circular;

g) Actual value of charter capital and reserve funds, record reduction of charter capital of commercial banks subject to special control approved by the Government for compulsory transfer as prescribed in Article 11 of this Circular;

h) Extending of the term of special control as prescribed in Article 12 of this Circular;

i) Terminating special control as prescribed in Article 13 of this Circular;

k) Other contents specified in the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017) and this Circular.

2. Directors of branches of State Bank in provinces, cities under the central Government’s management (hereinafter referred to as branches of the State Bank) shall consider and decide on the following issues for credit institutions being People’s Credit Funds are headquartered in the area:

a) The contents specified at Points a, b, c, d, dd, e, h and i, Clause 1 of this Article;

b) The contents specified at Points a and b, Clause 3, Article 146; Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 7 of Article 146a (except for the contents of special loans, extension of special loan terms of the State Bank); Clauses 2 and 6, Article 146dd; Points a, b and d, Clause 2, Article 148b; Clauses 2, 3 and 4 (except for the case specified in Clause 3 of this Article) Article 148c; Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 11 of Article 148d; Clauses 1 and 2, Article 149c and Clauses 1 and 2, Article 149d of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017).

For the contents specified at Point dd, Clause 2, Article 148b; Clauses 7 and 12, Article 148, and Clause 3, Article 149c of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017), the Directors of the branches of the State Bank reports to the Governor of the State Bank (via the Central Banking Inspection and Supervision Authority) to approved before implementation.

3. The Directors of the branches of the State Bank report and propose the Governor of the State Bank (via the Central Banking Inspection and Supervision Authority) to propose the Government to implement the contents specified in Clause 1, Article 146 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented in 2017) for credit institutions being People’s Credit Funds are headquartered in the area.”

Translate »