Need-To-Know Validity Of Digital Signature

Need-To-Know Validity Of Digital Signature

NEED-TO-KNOW

VALIDITY OF DIGITAL SIGNATURE

1. What is a digital signature? A digital signature (DS) is a form of electronic signature of an individual or organization. DS can be provided by an official unit (providing DS certification services in accordance with Vietnamese law, such as VNPT, Viettel, FIS CORP,…) or unofficially (not licensed by the Government of Vietnam).

2. Does DS invalidate a civil transaction?

Transactions signed with DS have the same legal validity as directly signed[i], when DS meets the security conditions prescribed by law (validity, secret key, public key, control of the signers secret key,…). In other words, signing with a legally satisfactory DS will not render the transaction invalid.

Note, according to Vietnamese law[ii], Transactions are considered invalid when the subject establishing the transaction laDS capacity (passive legal, active legal). Simply, we need to verify that the DS really belongs to the partner’s representative and is it legal?

We think that the use of DS provided by an official unit would be advantageous in this verification, as well as when requesting the deed as evidence if a dispute arises in this regard (using unofficial DS, even provided by a world-renowned unit,  but it will be difficult to prove this).

3. Does the Company’s individual DS have a legal risk for transactions?

If the transaction is signed using the Companys legitimate DS, then it is essentially valid, the likelihood of invalidity will be very low.

If the transaction is signed with a personal DS (whether a individual of the Company, a legal representative, even with the Companys seal), then it can still be disputed as to the validity of the transaction resulting in the transaction being invalid. Because then, the conclusion will depend on the evidence proving the legitimacy of DS as mentioned above.

 

[i] Article 8 and 9 of Decree No. 130/2018/ND-CP

[ii] Articles 122 and 117 of the Civil Code No. 91/2015/QH13

Need-To-Know Validity Of Digital Signature

Điều cần biết Giá trị pháp lý chữ ký số

ĐIỀU CẦN BIẾT

GIÁ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ SỐ

1. Chữ ký số là gì? Chữ ký số (CKS) là một dạng chữ ký điện tử của cá nhân hoặc tổ chức. CKS có thể được cung cấp bởi đơn vị chính thức (cung cấp dịch vụ chứng thực CKS theo quy định pháp luật Việt Nam, như: VNPT, Viettel, FIS CORP,…) hoặc không chính thức (chưa được cấp phép bởi Chính phủ Việt Nam).

2. CKS có làm vô hiệu giao dịch dân sự?

Giao dịch được ký bằng CKS có giá trị pháp lý như được ký trực tiếp[i], khi CKS đáp ứng điều kiện an toàn theo quy định pháp luật (hiệu lực, khoá bí mật, khoá công khai, kiểm soát khoá bí mật của người ký,…). Nói cách khác, ký bằng CKS đáp ứng điều kiện pháp lý sẽ không làm giao dịch vô hiệu.

Lưu ý, theo pháp luật Việt Nam[ii], giao dịch bị xem là vô hiệu khi chủ thể xác lập giao dịch không có năng lực (pháp luật dân sự, hành vi dân sự). Nói đơn giản, là cần kiểm chứng CKS có thực sự là của người đại diện của đối tác và nó hợp pháp không?

Chúng tôi nghĩ rằng, việc dùng CKS được cung cấp bởi đơn vị chính thức sẽ thuận lợi trong việc kiểm chứng này, cũng như khi yêu cầu chứng thư làm bằng chứng nếu xảy ra tranh chấp về vấn đề này (sử dụng CKS không chính thức, kể cả do đơn vị nổi tiếng thế giới cung cấp, nhưng lại sẽ khó khăn trong việc chứng minh này).

3. CKS cá nhân người của Công ty có rủi ro pháp lý cho giao dịch không?

Nếu giao dịch được ký bng CKS hợp pháp của Công ty, thì nó cơ bản là có hiệu lực, khả năng vô hiệu sẽ rất thấp.

Nếu giao dịch được ký bằng CKS cá nhân (dù là người của Công ty, người đại diện hợp pháp, thậm chí có đóng dấu Công ty), thì nó vẫn có thể bị tranh chấp về hiệu lực dẫn đến giao dịch bị vô hiệu. Bởi khi đó, kết luận thế nào sẽ tùy thuộc vào chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của CKS như đã đề cập ở trên.

 

[i] Điều 8, 9 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP

[ii] Điều 122, 117 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 03/2024

1.1. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng

    • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 24/2023/TT-NHNN”).

    • Ngày có hiệu lực: 01/03/2024.

Nội dung cần lưu ý: Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm, phụ lục của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm, phụ lục của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:

“b) Họ và tên; chức danh và đơn vị công tác hiện tại; số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến được bổ nhiệm;”.2. Thay thế Phụ lục số 01Phụ lục số 02 bằng Phụ lục số 16Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.”

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

LEGAL UPDATE RELATING TO FINANCE AND CREDIT (MONTHLY LEGAL UPDATE – 03/2024)

1. Legal documents are effective in 03/2024

1.1. Circular No. 24/2023/TT-NHNN amendments to some articles of circulars on submission, presentation and provision of information and documents on population upon carrying out administrative procedures related to establishment and operation of banks

  • Name of legal document: Circular No. 24/2023/TT-NHNN issued on 29/12/2023 by the State Bank of Vietnam amendments to some articles of circulars on submission, presentation and provision of information and documents on population upon carrying out administrative procedures related to establishment and operation of banks (referred to as the “Circular No. 24/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/03/2024.

The content should be noted: Amendment to and replacement of some points and appendices of the Circular No. 22/2018/TT-NHNN dated September 05, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam on guidelines for procedures and applications for approval for provisional lists of personnel of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign bank branches.

Specifically, Article 8 of the Circular No. 24/2023/TT-NHNN stipulates: Article 8. Amendment to and replacement of some points and appendices of the Circular No. 22/2018/TT-NHNN dated September 05, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam on guidelines for procedures and applications for approval for provisional lists of personnel of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign bank branches

1. Point b Clause 1 Article 7 shall be amended as follows:

“b) Full name; title and supervisory unit; ID card number or personal identification number of the Director General (Director) expected to be appointed (in case where he/she holds Vietnamese nationality); number of passport or a valid passport alternative of the Director General (Director) expected to be appointed (in case where he/she does not hold Vietnamese nationality), date of issue, place of issue;”.2. The Appendix 01 and Appendix 02 shall be replaced by the Appendix 16 and Appendix 17 issued together with this Circular respectively.”

Need-to-know Definition of Confidential Information in the Non-Disclosure Agreement

Need-to-know Definition of Confidential Information in the Non-Disclosure Agreement

NEED-TO-KNOW

DEFINITION OF CONFIDENTIAL INFORMATION IN THE NON-DISCLOSURE AGREEMENT

Is the definition of Confidential Information (CI) important? Definition of CI as the first thing to know in the Non-Disclosure Agreement. It helps you determine the object of rights and obligations – helps to answer the question of what information must be kept confidential, which does not.

How should CI be defined?

  • Benefit to the Provider: CI should be understood in an expansive sense, meaning any information received and acquired by the Recipient arising out of and/or in connection with the transaction between the Parties.
  • Example: CI means any and all information that the Recipient (i) receives from the Provider or a Third Party; and/or (ii) obtained in the course of the Transaction arising out of and/or in connection with the Transaction between the Parties at any time (before, during and after the termination of the Transaction) in oral, written, digital data or any other form of communication (tangible or intangible).
  • Benefit to the Recipient: CI should be understood in a narrow sense, i.e. only trade secrets or information that have been jointly confirmed by the Parties to be confidential.
  • Example: TTM means the trade secret(s) and information in the possession of the Supplier which has been jointly confirmed by the Parties as confidential, which the Provider delivers to the Recipient during the execution and validity of the Transaction.
  • Balancing the Parties: CI should be construed in such a way that it is identified by the Provider at its sole discretion and notified to the Receiving Party as confidential.

Example: CI means any and all information received by the Recipient (i) from the Provider and/or obtained during the Transaction; and (ii) has been identified and notified by the Provider as confidential, arising out of and/or in connection with a Transaction between the Parties in oral, written, digital data or any other form of communication communication (tangible or intangible).