Need-to-know Definition of Confidential Information in the Non-Disclosure Agreement

Need-to-know Definition of Confidential Information in the Non-Disclosure Agreement

NEED-TO-KNOW

DEFINITION OF CONFIDENTIAL INFORMATION IN THE NON-DISCLOSURE AGREEMENT

Is the definition of Confidential Information (CI) important? Definition of CI as the first thing to know in the Non-Disclosure Agreement. It helps you determine the object of rights and obligations – helps to answer the question of what information must be kept confidential, which does not.

How should CI be defined?

  • Benefit to the Provider: CI should be understood in an expansive sense, meaning any information received and acquired by the Recipient arising out of and/or in connection with the transaction between the Parties.
  • Example: CI means any and all information that the Recipient (i) receives from the Provider or a Third Party; and/or (ii) obtained in the course of the Transaction arising out of and/or in connection with the Transaction between the Parties at any time (before, during and after the termination of the Transaction) in oral, written, digital data or any other form of communication (tangible or intangible).
  • Benefit to the Recipient: CI should be understood in a narrow sense, i.e. only trade secrets or information that have been jointly confirmed by the Parties to be confidential.
  • Example: TTM means the trade secret(s) and information in the possession of the Supplier which has been jointly confirmed by the Parties as confidential, which the Provider delivers to the Recipient during the execution and validity of the Transaction.
  • Balancing the Parties: CI should be construed in such a way that it is identified by the Provider at its sole discretion and notified to the Receiving Party as confidential.

Example: CI means any and all information received by the Recipient (i) from the Provider and/or obtained during the Transaction; and (ii) has been identified and notified by the Provider as confidential, arising out of and/or in connection with a Transaction between the Parties in oral, written, digital data or any other form of communication communication (tangible or intangible).

Need-to-know Definition of Confidential Information in the Non-Disclosure Agreement

Điều cần biết Định nghĩa Thông tin mật trong Thỏa thuận bảo mật

Điều cần biết Định nghĩa Thông tin mật trong Thỏa thuận bảo mật

Định nghĩa Thông tin mật (TTM) có quan trọng không? Định nghĩa TTM là nội dung cần biết đầu tiên trong Thỏa thuận Bảo mật thông tin. Nó giúp bạn xác định đối tượng của quyền và nghĩa vụ – giúp trả lời câu hỏi thông tin nào phải bảo mật, thông tin nào không.

TTM nên định nghĩa thế nào?

    • Có lợi cho Bên Cung Cấp: TTM nên được hiểu theo hướng mở rộng, nghĩa là mọi thông tin mà Bên Nhận nhận được và có được phát sinh từ và/hoặc liên quan đến giao dịch giữa các Bên.

Ví dụ: TTM nghĩa là bất kỳ và tất cả thông tin mà Bên Nhận (i) nhận được từ Bên Cung Cấp hoặc Bên Thứ Ba; và/hoặc (ii) có được trong quá trình Giao Dịch mà phát sinh từ và/hoặc liên quan đến Giao Dịch giữa Các Bên tại bất kỳ thời điểm nào (trước, trong và sau khi chấm dứt Giao Dịch) dưới hình thức lời nói, văn bản, dữ liệu số hoặc bất kỳ hình thức giao nhận thông tin nào khác (hữu hình hoặc vô hình).

    • Có lợi cho Bên Nhận: TTM nên được hiểu theo hướng thu hẹp, nghĩa là chỉ những bí mật kinh doanh hoặc thông tin đã được các Bên cùng xác nhận là mật.

Ví dụ: TTM nghĩa là (các) bí mật kinh doanh và thông tin thuộc sở hữu của Bên Cung Cấp đã được Các Bên cùng xác nhận là mật, mà Bên Cung Cấp giao cho Bên Nhận trong thời gian thực hiện và có hiệu lực của Giao Dịch.

    • Cân bằng cho Các Bên: TTM nên được hiểu theo hướng nó được Bên Cung Cấp toàn quyền xác định và thông báo cho Bên Nhận biết là mật.

Ví dụ: TTM nghĩa là bất kỳ và tất cả thông tin mà Bên Nhận (i) nhận được từ Bên Cung Cấp và/hoặc có được trong quá trình Giao Dịch; và (ii) đã được Bên Cung Cấp xác định và thông báo cho Bên Nhận biết là mật, phát sinh từ và/hoặc liên quan đến Giao Dịch giữa Các Bên dưới hình thức lời nói, văn bản, dữ liệu số hoặc bất kỳ hình thức giao nhận thông tin nào khác (hữu hình hoặc vô hình).

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02/2024)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/02/2024

1.1. Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2023/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 08/02/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc kiểm tra.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định:Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra

  1. Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.
  2. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
  3. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.
  4. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.”

  • Hai là, quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra

  1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:
    a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;c) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;d) Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.
  2. Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
  3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:a) Quỹ tín dụng nhân dân;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;đ) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  1. Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;c) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  2. Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”
Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02/2024)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 01/2024)

LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 12/2023

1. Circular No. 15/2023/TT-NHNN regulating credit information activities of the State Bank of Vietnam

  • Name of legal document: Circular No. 15/2023/TT-NHNN issued on 05/12/2023 by the State Bank of Vietnam regulating credit information activities of the State Bank of Vietnam (referred to as the “Circular No. 15/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/01/2025.

The content should be noted: Stipulating on rights and obligations of credit institutions.

Specifically, Article 16 of Circular No. 15/2023/TT-NHNN stipulates: “Article 16. Rights and obligations of credit institutions

  1. Establish an information infrastructure to meet the requirements of data creation and control of data provided to CIC; promulgate internal regulations and manage the credit information criteria system throughout the system.
  2. Pay in full and on time the fees for exploiting and using credit information services according to the contract signed with CIC.
  3. Send officials and employees to participate in credit information training courses organized or coordinated by CIC.
  4. Implement other rights and obligations as agreed with CIC and relevant provisions of law.”

2. Decision No. 2345/QD-NHNN on implementing safe and secure solutions in online payments and bank card payments

  • Name of legal document: Decision No. 2345/QD-NHNN issued on 18/12/2023 by the State Bank of Vietnam on implementing safe and secure solutions in online payments and bank card payments (referred to as the “Decision No. 2345/QD-NHNN”).
  • Effective date: 01/01/2025.

The content should be noted: Stipulating on applying authentication methods to online payment.

Specifically, Article 1 of Circular No. Decision No. 2345/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Credit institutions, foreign bank branches (FBBs), organizations providing payment services shall, in accordance with the categorization in Appendix 01 hereof, apply authentication methods to online payment (internet banking, mobile banking) as follows:

No. Transaction1 Minimum authentication methods2
Individual customers Organization customers
1 Category A transactions – Username, password or PIN (if a customer has been authenticated during log-in, authentication is not required during transaction) – Username, password or PIN (if a customer has been authenticated during log-in, authentication is not required during transaction)
2 Category B transactions

– OTP sent by SMS or Voice or Email; or

– OTP Matrix Card; or

– Basic OTP generated by soft/hard token; or

– Two-factor authentication method; or

– The customer’s handheld device3, or

– Advanced OTP generated by soft/hard token; or

– FIDO Authentication; or

– Safe electronic signature.

– OTP sent by SMS or Voice or Email; or

– OTP Matrix Card; or

– Basic OTP token without authentication of token user; or

– Handheld device biometrics of the customer’s legal representative or accountant 3.

3 Category C transactions

– The customer’s biometric identifier that: (i) matches the biometric data in the customer’s ID card issued by the police authority4; or (ii) is authenticated by the customer’s electronic identification account created by the electronic identification and authentication system5; or

– The customer’s biometric identifier that matches the customer’s biometric data in the biometric database6. It is recommended to combine with SMS/Voice OTP or OTP generated by soft/hard token.

– Basic OTP soft/hard token with authentication of software/token user; or

– Two-factor authentication method.

4 Category D transactions

The customer’s biometric identifier that: (i) matches the biometric data in the customer’s ID card issued by the police authority4; or (ii) is authenticated by the customer’s electronic identification account created by the electronic identification and authentication system; or (iii) matches the biometric data stored in the verified biometric database6, combined with one of the following authentication methods:

– Advanced OTP generated by soft/hard token; or

– FIDO authentication; or

– Safe electronic signature.

– Advanced OTP generated by soft/hard token; or

– FIDO authentication; or

– Safe electronic signature.

Notes:

– Authentication methods of Category A, B, C transactions can be applied to Category D transactions.

– Authentication methods of Category A, B transactions can be applied to Category C transactions.

– Authentication methods of Category A transactions can be applied to Category B transactions.

– Units that apply authentication methods other than the methods specified above shall send written reports to State Bank of Vietnam (via Information Technology Department) at least 03 months before application.”

3. Circular No. 17/2023/TT-NHNN regulating inspection of compliance with monetary and banking policies and laws

  • Name of legal document: Circular No. 17/2023/TT-NHNN issued on 25/12/2023 by the State Bank of Vietnam regulating inspection of compliance with monetary and banking policies and laws (referred to as the “Circular No. 17/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 08/02/2024.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating inspection principles.

Specifically, Article 5 of Circular No. 17/2023/TT-NHNN stipulates: “Article 5. Inspection principles

  1. The inspection is carried out within authority and on the basis of legal regulations.
  2. Inspections are conducted regularly according to plan or unexpectedly.
  3. Ensure accuracy, objectivity, honesty, democracy, timeliness, and effective coordination.
  4. Ensure there is no overlap or duplication of content, time, or inspection objects between inspection activities of inspection units, between inspection activities and inspection activities.

When conducting inspection activities, if overlap or duplication is detected between inspection activities and inspection activities, carry out inspection activities; If overlap or duplication is detected in inspection activities, heads of inspection units shall agree to conduct an inspection.”

  • Secondly, stipulating on inspection objects of the inspection unit.

Specifically, Article 8 of Circular No. 17/2023/TT-NHNN stipulates: “Article 8. Inspection objects of inspection units

  1. The Banking Inspection and Supervision Agency checks the compliance with monetary and banking policies and laws for inspection subjects, including:a) Credit institutions, except for those specified in Points a and c, Clause 3 of this Article;b) Foreign bank branches as assigned by the Governor of the State Bank;c) Organize credit information activities;d) Subjects of inspection by the State Bank branch, inspection and supervision of the State Bank branch if deemed necessary.
  2. The unit under the Bank Inspection and Supervision Agency inspects the inspection subjects specified in Clause 1 of this Article who are the unit’s banking inspection and supervision subjects according to their assigned functions and tasks.
  3. State Bank branches, inspection and supervision of State Bank branches check the observance of policies and laws on currency and banking for subjects of inspection in the province or centrally city where the State Bank branch is headquartered, including:a) People’s Credit Fund;b) Foreign bank branches, except for the subjects specified in Point b, Clause 1 of this Article;c) Branches and transaction offices of credit institutions;d) Representative offices in Vietnam of foreign credit institutions and other foreign organizations with banking activities;e) Organizations with foreign exchange activities and gold trading activities; The organization providing intermediary payment services is not a bank.
  4. Other administrative units under the State Bank inspect the observance of policies and implement legal documents within the scope of their advisory functions and assist the Governor of the State Bank in implementing management of that unit for inspection objects, including:a) Credit institutions, except for those specified in Point a, Clause 3 of this Article;b) Foreign bank branches;c) Organizations with foreign exchange activities and gold trading activities; The organization providing intermediary payment services is not a bank.

5. In case of necessity, inspection units shall carry out inspection on other inspection objects when assigned by the Governor of the State Bank.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 12/2023

1. Thông tư số 15/2023/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 15/2023/TT-NHNN ban hành ngày 05/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 15/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng.

Cụ thể, Điều 16 Thông tư số 15/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng

  1. Thiết lập cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu tạo lập dữ liệu, kiểm soát dữ liệu cung cấp cho CIC; ban hành các quy định nội bộ và quản lý hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng trong toàn hệ thống.
  2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết với CIC.
  3. Cử cán bộ, nhân viên tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ thông tin tín dụng do CIC tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
  4. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với CIC và quy định liên quan của pháp luật.”

2. Quyết định số 2345/QĐ-NHNN về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ban hành ngày 18/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2345/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về việc triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2345/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán căn cứ phân loại giao dịch tại Phụ lục 01 đính kèm, triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet (Internet Banking, Mobile Banking) như sau:

STT Giao dịch1 Biện pháp xác thực2 tối thiểu
Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức
1 Giao dịch loại A – Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). – Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch).
2 Giao dịch loại B

– OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email.

– Hoặc Thẻ ma trận OTP.

– Hoặc Soft OTP/ Token OTP loại cơ bản.

– Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3.

– Hoặc Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

– OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email.

– Hoặc Thẻ ma trận OTP.

– Hoặc Token OTP loại cơ bản, không có chức năng xác thực người dùng sử dụng Token.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của người đại diện hợp pháp, người phụ trách kế toán (nếu có) của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3.

3 Giao dịch loại C

– Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập5.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.

– Soft OTP/Token OTP loại cơ bản, có chức năng xác thực người dùng sử dụng phần mềm, Token.

– Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh.

4 Giao dịch loại D

Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chíp của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; (iii) hoặc khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp một trong các biện pháp xác thực sau:

– Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

– Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

Ghi chú:

– Biện pháp xác thực giao dịch loại D có thể xác thực giao dịch loại A, B, C.

– Biện pháp xác thực giao dịch loại C có thể xác thực giao dịch loại A, B.

– Biện pháp xác thực giao dịch loại B có thể xác thực giao dịch loại A.

– Trường hợp các đơn vị sử dụng các biện pháp xác thực khác các loại trên thì báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Công nghệ thông tin) trước khi áp dụng tối thiểu 03 tháng.”

3. Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2023/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 08/02/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc kiểm tra.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra

  1. Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.
  2. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
  3. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.
  4. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.”

  • Hai là, quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra

  1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;c) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;d) Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.
  2. Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
  3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:a) Quỹ tín dụng nhân dân;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;đ) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  1. Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;c) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

5. Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”