Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 12/2023

1. Thông tư số 15/2023/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 15/2023/TT-NHNN ban hành ngày 05/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 15/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2025.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng.

Cụ thể, Điều 16 Thông tư số 15/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng

  1. Thiết lập cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu tạo lập dữ liệu, kiểm soát dữ liệu cung cấp cho CIC; ban hành các quy định nội bộ và quản lý hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng trong toàn hệ thống.
  2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết với CIC.
  3. Cử cán bộ, nhân viên tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ thông tin tín dụng do CIC tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
  4. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với CIC và quy định liên quan của pháp luật.”

2. Quyết định số 2345/QĐ-NHNN về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ban hành ngày 18/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2345/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về việc triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2345/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán căn cứ phân loại giao dịch tại Phụ lục 01 đính kèm, triển khai áp dụng các biện pháp xác thực trong thanh toán trực tuyến trên Internet (Internet Banking, Mobile Banking) như sau:

STT Giao dịch1 Biện pháp xác thực2 tối thiểu
Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức
1 Giao dịch loại A – Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch). – Tên đăng nhập, mật khẩu hoặc mã PIN (trường hợp đã xác thực tại bước đăng nhập thì không bắt buộc phải xác thực tại bước thực hiện giao dịch).
2 Giao dịch loại B

– OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email.

– Hoặc Thẻ ma trận OTP.

– Hoặc Soft OTP/ Token OTP loại cơ bản.

– Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3.

– Hoặc Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

– OTP gửi qua phương thức SMS hoặc Voice hoặc Email.

– Hoặc Thẻ ma trận OTP.

– Hoặc Token OTP loại cơ bản, không có chức năng xác thực người dùng sử dụng Token.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của người đại diện hợp pháp, người phụ trách kế toán (nếu có) của khách hàng gắn liền với thiết bị cầm tay thông minh3.

3 Giao dịch loại C

– Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập5.

– Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.

– Soft OTP/Token OTP loại cơ bản, có chức năng xác thực người dùng sử dụng phần mềm, Token.

– Hoặc biện pháp xác thực qua hai kênh.

4 Giao dịch loại D

Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chíp của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp4; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; (iii) hoặc khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra6, kết hợp một trong các biện pháp xác thực sau:

– Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

– Soft OTP/Token OTP loại nâng cao.

– Hoặc theo chuẩn FIDO.

– Hoặc bằng chữ ký điện tử an toàn.

Ghi chú:

– Biện pháp xác thực giao dịch loại D có thể xác thực giao dịch loại A, B, C.

– Biện pháp xác thực giao dịch loại C có thể xác thực giao dịch loại A, B.

– Biện pháp xác thực giao dịch loại B có thể xác thực giao dịch loại A.

– Trường hợp các đơn vị sử dụng các biện pháp xác thực khác các loại trên thì báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Công nghệ thông tin) trước khi áp dụng tối thiểu 03 tháng.”

3. Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2023/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 08/02/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc kiểm tra.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra

  1. Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.
  2. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
  3. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.
  4. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.”

  • Hai là, quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra

  1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;c) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;d) Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.
  2. Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
  3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:a) Quỹ tín dụng nhân dân;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;đ) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  1. Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;c) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

5. Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 11/2023)

LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 11/2023

1. Circular No. 20/VBHN-NHNN regulations on licensing and organization and operation of commercial banks, foreign bank branches, representative offices of foreign credit institutions, and other foreign organizations with banking activities in Vietnam

  • Name of legal document: Circular No. 20/VBHN-NHNN issued on 10/11/2023 by the State Bank of Vietnam regulations on licensing and organization and operation of commercial banks, foreign bank branches, representative offices of foreign credit institutions, and other foreign organizations with banking activities in Vietnam.
  • Consolidation date: 10/11/2023.

The content should be noted: Consolidating the following circulars: Circular No. 40/2011/TT-NHNN dated December 15, 2011 of the Governor of the State Bank of Vietnam, Circular No. 17/2017/TT-NHNN dated November 20, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam, Circular No. 17/2018/TT-NHNN dated August 14, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam, Circular No. 28/2018/TT-NHNN dated November 30 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam, Circular No. 25/2019/TT-NHNN dated December 2, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam, Circular No. 28/2021/TT-NHNN dated December 31 December 2021 of the Governor of the State Bank of Vietnam, and Circular No. 13/2023/TT-NHNN dated October 31, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

2. Circular No. 21/VBHN-NHNN prescribing application and procedures for approval of changes of commercial banks and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 21/VBHN-NHNN issued on 10/11/2023 by the State Bank of Vietnam prescribing application and procedures for approval of changes of commercial banks and foreign bank branches.
  • Consolidation date: 10/11/2023.

The content should be noted: Consolidating the following circulars: The Circular No. 50/2018/TT-NHNN dated December 31, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam (SBV), The Circular No. 06/2022/TT-NHNN dated June 30, 2022 of the SBV’s Governor and The Circular No. 13/2023/TT-NHNN dated October 31, 2023 of the SBV’s Governor.

3. Circular No. 14/2023/TT-NHNN internal control system of non-bank credit institution

  • Name of legal document: Circular 14/2023/TT-NHNN issued on 20/11/2023 by the State Bank of Vietnam internal control system of non-bank credit institution (referred to as the “Circular No. 14/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/10/2024.

The content should be noted: Stipulating on requirements for internal control system.

Specifically, Article 4 of Circular No. 14/2023/TT-NHNN stipulates:Article 4. Requirements for internal control system

1. The internal control system of a non-bank credit institution shall fulfill the following requirements:

a) Meeting requirements according to regulations of the Law on Credit Institutions;

b) Being appropriate for the scale, conditions and complexity of the non-bank credit institution’s business activities;

c) Having sufficient financial, human and IT resources in order to ensure the internal control system’s effectiveness;

d) Creating and maintaining control culture and work ethics for the non-bank credit institution.

2. The non-bank credit institution shall have internal regulations in compliance with regulations of the Law on Credit Institutions, in which the following requirements shall be met:

a) Being consistent with regulations in this Circular and relevant laws;

b) The Board of Directors or the Council of Members promulgates regulations on the non-bank credit institution ‘s organization, management and activities, except for matters under the competence of the Shareholders’ Council and owner; the Board of Controllers promulgates its own internal regulations; the Director General (Director) promulgates work regulations, processes and procedures (hereinafter referred to as “internal process”);

c) Being subject to regular assessments specified in this Circular and the non-bank credit institution’s regulations on appropriateness of and compliance with the law, and making amendments if necessary.

3. The internal control system shall have three lines of defense as follows:

a) The first line of defense has functions of risk identification, control and minimization carried out by the following departments: business departments (including product development department), other revenue-generating departments; departments responsible for making risk-bearing decisions; departments responsible for risk limit allocation, risk management and risk minimization (affiliated to a business department or an independent department) in each type of transactions and business activities; human resource department, accounting department;

b) The second line of defense has functions of formulation of risk management policies and issuance of internal regulations on risk management and monitoring in accordance with regulations of law, carried out by the following departments: Departments conforming to the regulations in Article 16 of this Circular and risk management department specified in Article 18 of this Circular;

c) The third line of defense has the function of internal audit carried out by the internal audit department specified in the Law on Credit Institutions and this Circular.

4. Discussions and conclusions on the internal control system in meetings held by the Board of Directors, Council of Members, Board of Controllers, Risk Management Committee, and Human Resource Committee shall be recorded in writing, in which agreements and disagreements of members shall be specified.

5. Independent assessment of the internal control system shall be carried out in accordance with the State Bank’s regulations on independent audit in non-bank credit institutions and foreign bank branches.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 11/2023)

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 11/2023

1. Thông tư số 20/VBHN-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 20/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/11/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
  • Ngày hợp nhất: 10/11/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất các thông tư sau đây: Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 17/2017/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 17/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 28/2018/TT-NHNN ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 25/2019/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 28/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và Thông tư số 13/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Thông tư số 21/VBHN-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 21/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/11/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Ngày hợp nhất: 10/11/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất các thông tư sau đây: Thông tư số 50/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 06/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thông tư số 13/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Thông tư số 14/2023/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 14/2023/TT-NHNN ban hành ngày 20/11/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 14/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.

Cụ thể, Điều 34 Thông tư số 14/2023/TT-NHNN quy định:Điều 4. Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Yêu cầu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

c) Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

d) Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có các quy định nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trong đó phải đảm bảo:

a) Phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành quy định về tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu; Ban kiểm soát ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành các quy chế, quy trình, thủ tục tác nghiệp (sau đây gọi là quy trình nội bộ);

c) Được đánh giá định kỳ theo quy định tại Thông tư này và quy định của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết).

3. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:

a) Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do các bộ phận sau thực hiện: Các bộ phận kinh doanh (bao gồm cả bộ phận phát triển sản phẩm), các bộ phận có chức năng tạo ra doanh thu khác; các bộ phận có chức năng thực hiện các quyết định có rủi ro; Các bộ phận có chức năng phân bổ hạn mức rủi ro, kiểm soát rủi ro, giảm thiểu rủi ro (thuộc bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận độc lập) đối với từng loại hình giao dịch, hoạt động kinh doanh; Bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán;

b) Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng các nội dung liên quan đến quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật do các bộ phận sau đây thực hiện: Bộ phận tuân thủ quy định tại Điều 16 Thông tư này; Bộ phận quản lý rủi ro quy định tại Điều 18 Thông tư này;

c) Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

4. Ý kiến thảo luận và kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự phải được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ ý kiến thống nhất, không thống nhất của từng thành viên.

5. Việc đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 09/2023)

1.       LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/09/2023

Circular No. 10/2023/TT-NHNN suspending the enforceable effect of a number of contents of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers (supplemented in Circular No. 06/2023/TT-NHNN dated June 28, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam)

  • Name of legal document: Circular No. 10/2023/TT-NHNN issued on 23/08/2023 by the State Bank of Vietnam suspending the enforceable effect of a number of contents of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers (supplemented in Circular No. 06/2023/TT-NHNN dated June 28, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam) (referred to as the “Circular No. 10/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/09/2023.

The content should be noted: Suspending the enforceable effect of Clause 8, Clause 9 and Clause 10, Article 8 of Circular No. 39/2016/TT-NHNN.

Specifically, Article 1 of Circular No. 10/2023/TT-NHNN stipulates:Article 1. Suspension of enforceable effect of Clause 8, Clause 9 and Clause 10, Article 8 of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers (supplemented in Circular No. 06/2023/TT-NHNN dated June 28, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN)[1] from September 1, 2023 until the effective date of the new legal document regulating about these issues.”

2.       LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 08/2023

Decision No. 22/2023/QĐ-TTg on credit for people who have completed their prison sentences

  • Name of legal document: Decision No. 22/2023/QĐ-TTg issued on 17/08/2023 by the Prime Minister on credit for people who have completed their prison sentences (referred to as the “Decision No. 22/2023/QĐ-TTg”).
  • Effective date: 10/10/2023.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating on loan objects and conditions.

Specifically, Article 3 of Decision No. 22/2023/QĐ-TTg stipulates:Article 3. Subjects and conditions for borrowing capital

Subjects and conditions for borrowing capital include:

  1. Subjects for borrowing capitala) People who have completely served their prison sentence include people who have completely served their prison sentence and have been granted a certificate of completion of their prison sentence as prescribed in the Law on Execution of Criminal Sentences and people who have been granted special amnesty certificates as prescribed in the Law on Special Amnesty;b) Production and business establishments include small and medium-sized enterprises, cooperatives, artels, and business households that use employees who have completed prison sentences.
  2. Conditions for borrowing capitala) People who have completely served their prison sentence: Having a need for a loan; be on the list of people who have completed their prison sentence and returned to reside in the locality, well obeyed the provisions of law, and did not participate in social evils, drawn up by the Commune Police and certified by the People’s Committe according to the Form No. 01 attached to this Decision. The maximum time from serving the prison sentence to the time of borrowing capital is 05 years;b) Production and business establishments: Legally established and operating according to the provisions of law; Employ at least 10% of the total number of employees who have completed their prison sentences and meet the conditions stated in Point a of this Clause and sign labor contracts according to the provisions of labor law; have a loan plan and have it certified by the Commune People’s Committee where the plan is implemented according to Form No. 02 attached to this Decision.
  3. People who have completed their prison sentences and production and business establishments specified in Clauses 1 and 2 of this Article must have no outstanding debt at the Bank for Social Policies for other credit programs with for the same purpose of using loan capital for vocational training, production, business, and job creation in accordance with the law.”
  • Secondly, stipulating on loan capital amount.

Specifically, Article 6 of Decision No. 22/2023/QĐ-TTg stipulates: Article 6. Loan capital amount

  1. For loans for vocational trainingThe maximum loan capital is 04 million VND/month/person who has completed their prison sentence.
  1. For loans for production, business, and job creationa) People who have completed their prison sentence: The maximum loan capital is 100 million VND/person who has completed their prison sentence;

b) Production and business establishments: Maximum loan capital is 02 billion VND/project and not more than 100 million VND/employee at the production and business establishment.”

[1] Article 8 of Circular No. 39/2016/TT-NHNN supplemented in Circular No. 06/2023/TT-NHNN: Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN

  1. To amend and supplement Article 8 as follows:

“Article 8: Rejected loan demands

Credit institutions shall not be allowed to approve the following loan demands:

  1. Loans used for doing business or investing in sectors or activities prohibited by the Investment Law.
  2. Loans used for paying expenses or meeting financial demands of business or investment in sectors or activities prohibited by the Investment Law and other transactions or activities prohibited by laws.
  3. Loans used for purchasing or using goods or services in the list of prohibited sectors and activities under the Investment Law.
  4. Loans used for buying gold bullion.
  5. Loans used for repaying loan debts owed to lending credit institutions, except those used for paying loan interests arising during the construction process which are accounted for in the total construction cost estimate approved by a competent authority in accordance with regulations of law.
  6. Loans used for repaying foreign loan debts (excluding foreign loans granted in the form of deferred payment for purchased goods) or repaying loan debts owed to other credit institutions, except for a loan used for making early repayment of an existing loan that meets the following conditions: a) The term of the new loan does not exceed the remaining term of the old one; b) The old loan has not yet undergone any debt rescheduling.
  7. Loans used for sending money to deposit accounts.
  8. Loans used for making capital contribution to, buying or receiving transfer of stakes of a limited liability company or a partnership, or shares of a joint-stock company that is not yet listed on the securities market or registered for trading on the Upcom system.
  9. Loans used for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects that are unfit for sale or for business operation as prescribed by laws when the credit institution issues its lending decision.
  10. Loans used for financial offsetting purposes, except for those meeting the following conditions: a) The customer has used their own funds for paying costs incurred from their business project for a period of less than 12 months by the time of grant of lending decision by the credit institution; b) Costs paid using the customer’s funds for executing a business project are costs to be covered using the fund borrowed from the credit institution under the plan to use borrowed fund submitted to the credit institution when applying for a medium-term or long-term loan for executing that business project.”.”
Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 01/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/09/2023

Thông tư số 10/2023/TT-NHNN ngưng hiệu lực thi hành một số nội dung của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 10/2023/TT-NHNN ban hành ngày 23/08/2023 của Ngân hàng Nhà nước ngưng hiệu lực thi hành một số nội dung của Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) (sau đây viết tắt là “Thông tư số 10/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Cụ thể Điều 1 Thông tư số 10/2023/TT-NHNN quy định: Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) [1] từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 08/2023

Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ban hành ngày 17/08/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù (sau đây viết tắt là “Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg”)
  • Ngày có hiệu lực: 10/10/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về đối tượng và điều kiện vay vốn.

Cụ thể, Điều 3 Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg quy định: Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:

  1. Đối tượng vay vốna) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
  2. Điều kiện vay vốna) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02kèm theo Quyết định này.
  3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.”
  • Hai là, quy định về mức vốn cho vay.

Cụ thể Điều 6 Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg quy định:Điều 6. Mức vốn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.”

 [1] Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán

hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay; b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.”.”

Translate »