1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 10, 11/2025
1.1. Thông tư số 23/2025/TT-NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 23/2025/TT-NHNN ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư 21/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 01/10/2025.
Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Cụ thể, Điều 2 Thông tư số 23/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 30/2019/TT-NHNN
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng(sau đây gọi là tổ chức tín dụng hỗ trợ) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án phục hồi đã được phê duyệt).
- Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng(sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt).
- Mức giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được tính trên cơ sở tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và áp dụng đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.”
1.2. Quyết định số 3440/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 3440/QĐ-NHNN ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 3440/QĐ-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 12/10/2025
- Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về thủ tục cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng đối với ngân hàng thương mại.
- Cụ thể, Khoản 1.11 Điều 1 Mục A Phần II Quyết định số 3340/QĐ-NHNN quy định:“11. Yêu cầu, điều kiện:… – Đối với Ngân hàng thương mại:a) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;b) Có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên;c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);d) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.”
1.3. Thông tư số 21/2025/TT-NHNN về quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 21/2025/TT-NHNN ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư 21/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 01/11/2025.
Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về hệ thống tiêu chí xếp hạng.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 21/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Hệ thống tiêu chí xếp hạng
- Hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:a) Vốn (C);b) Chất lượng tài sản (A);c) Quản trị điều hành (M);d) Kết quả hoạt động kinh doanh (E);đ) Khả năng thanh khoản (L);e) Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (S).
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính điểmtheo các tiêu chí, nhóm chỉ tiêu được quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 Thông tư này.”
1.4. Thông tư số 27/2025/TT-NHNN về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 27/2025/TT-NHNN ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 27/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
- Một số nội dung có thể lưu ý: Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền .
- Cụ thể, khoản Điều 4 Thông tư 27/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền…
- Căn cứ kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này, đối tượng báo cáo xây dựng và ban hành quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền phải được người quản lý cấp cao có thẩm quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng báo cáo hoặc người được người quản lý cấp cao có thẩm quyền ủy quyền phê duyệt và thể hiện theo từng bước phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của đối tượng báo cáo để quản lý rủi ro về rửa tiền. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm các nội dung tối thiểu sau:a) Xác định phạm vi, mục tiêu của hoạt động quản lý rủi ro về rửa tiền;b) Xác định, đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo;c) Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, trung bình, cao dựa vào các yếu tố sau: khách hàng; sản phẩm, dịch vụ khách hàng đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng; vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính và yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định, phân loại phù hợp với thực tế phát sinh và được quy định trong quy trình quản lý rủi ro;d) Quy trình để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro về rửa tiền trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới;đ) Quy trình quản lý rủi ro để thực hiện, từ chối, tạm dừng, kiểm soát sau giao dịch hoặc xem xét, báo cáo giao dịch đáng ngờ các giao dịch chuyển tiền điện tử không chính xác, không đầy đủ các thông tin theo yêu cầu;e) Quy trình quản lý rủi ro trong trường hợp được cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng trước khi hoàn thành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật, bao gồm các điều kiện cụ thể khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, dịch vụ trước khi hoàn thành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng;g) Các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng, bao gồm nội dung cập nhật thông tin nhận biết khách hàng, tần suất cập nhật thường xuyên thông tin nhận biết khách hàng, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, mức độ giám sát giao dịch của khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền, các biện pháp nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ và biện pháp tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều này.”
1.5. Thông tư số 29/2025/TT-NHNN về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 29/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 29/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
- Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
- Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 29/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
- Trường hợp khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại khoản 12 Điều 3 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 55/2015/NĐ-CPđược sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 116/2018/NĐ-CPvà Nghị định số 156/2025/NĐ-CP theo xác định cụ thể từng lần của tổ chức tín dụng và khách hàng (sau đây gọi là nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể), tổ chức tín dụng xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi và giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định hiện hành tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư này trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và đáp ứng các quy định sau đây:a) Có số dư nợ gốc phát sinh trước hoặc trong khoảng thời gian xảy ra nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể;b) Số dư nợ gốc, lãi của từng kỳ hạn trả nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, trả nợ đã thỏa thuận;c) Khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là gặp khó khăn không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi đã thỏa thuận do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể và có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại;d) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này không giới hạn về số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể không vượt quá:i) 12 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ ngắn hạn;ii) 36 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ trung, dài hạn;
- Ngày đến hạn của từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại điểm này căn cứ vào thời hạn, kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận tại thời điểm gần nhất trước thời điểm lần đầu tiên thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể.
- Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo các quy định pháp luật khác nếu đáp ứng được quy định tại Thông tư này thì tổ chức tín dụng được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này.”
- 6. Thông tư số 33/2025/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 33/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là “Thông tư 33/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 15/11/2025.
- Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi quy định về các loại giấy tờ phải có khi giao kim khí quý, đá quý.
- Cụ thể, Điều 10 Thông tư số 33/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 10. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 15“1. Khi giao kim khí quý, đá quý phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng;b) Phiếu xuất kho;c) Giấy ủy quyền của người nhận, đơn vị nhận (nếu nhận thay);d) Thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc căn cước điện tử hoặc hộ chiếu của người nhận.”
1.7. Thông tư số 30/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 30/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt “Thông tư số 31/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 18/11/2025.
- Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về quy trình và điều kiện nộp, rút tiền mặt thông qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.
- Cụ thể, khoản Điều 3 Thông tư số 30/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7
- Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 2 Điều 7như sau: “a) Tổ chức tín dụng có nhu cầu thực hiện nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia cần thực hiện: Trụ sở chính tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực trên địa bàn bản đăng ký danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực kèm văn bản ủy quyền của từng cán bộ do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký (theo Phụ lục 01ban hành kèm theo Thông tư này). Văn bản ủy quyền phải ghi rõ các thông tin người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, nội dung ủy quyền về việc giao dịch và vận chuyển tiền mặt;”.
- CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT BAN HÀNH TRONG THÁNG 09, 10/2025
2.1. Thông tư số 31/2025/TT-NHNN quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 31/2025/TT-NHNN ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản (sau đây gọi tắt “Thông tư số 31/2025/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 01/12/2025.
Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về hoạt động của công ty quản lý nợ.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư 31/2025/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Hoạt động của công ty quản lý nợ
Công ty quản lý nợ được thực hiện các hoạt động sau đây:
- Quản lý nợ, xử lý nợ theo ủy quyền của Bên ủy quyền theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Quản lý, khai thác tài sản bảo đảm của khoản nợ theo ủy quyền của Bên ủy quyền theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Khai thác tài sản theo ủy quyền của Bên ủy quyền thông qua việc cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của Bên ủy quyền chưa sử dụng hết phù hợp với quy định tại Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng.
- Mua, bán nợ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
- Mua tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
- Các hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khác theo phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Định giá tài sản bảo đảm của khoản nợ trong quá trình thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều này.”