Điều cần biết Thời gian hiệu lực của Thỏa thuận bảo mật

Điều cần biết Thời gian hiệu lực của Thỏa thuận bảo mật

ĐIỀU CẦN BIẾT

THỜI GIAN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN BẢO MẬT

Thỏa thuận bảo mật thông tin (NDA) thường không phải là hợp đồng chính, nhưng thời gian hiệu lực của nó lại có thể không trùng với hợp đồng chính, không giống như các thỏa thuận đi kèm khác. Về cơ bản, thời gian hiệu lực NDA chính là thời hạn mà Bên nhận có nghĩa vụ bảo mật thông tin mật theo mong muốn của Bên cung cấp.

Thời gian hiệu lực này nên quy định như thế nào?

  • Có lợi cho Bên cung cấp: Hiệu lực này nên theo hướng “vô hạn, nghĩa là kể cả khi Hợp đồng chính chấm dứt và/hoặc giao dịch kết thúc, thì Bên nhận vẫn phải bảo mật thông tin mật.

Ví dụ: Thỏa thuận bảo mật này có hiệu lực kể từ thời điểm Bên Nhận có được Thông Tin Mật đầu tiên, kéo dài liên tục và mãi mãi (kể cả khi Hợp Đồng Chính và/hoặc Giao Dịch bị chấm dứt, hủy bỏ hay vô hiệu).

  • Có lợi cho Bên Nhận: Hiệu lực này nên theo hướng thu hẹp, nghĩa là khi Hợp đồng chính chấm dứt, thì Bên nhận không còn phải bảo mật thông tin mật.

Ví dụ: Thỏa thuận bảo mật này có hiệu lực kể từ thời điểm được ký kết bời Các Bên, kéo dài liên tục và chấm dứt cùng thời điểm chấm dứt của Hợp Đồng Chính.

  • Cân bằng cho Các Bên: Hiệu lực này nên theo hướng “xác định”, nghĩa là sau một thời gian nhất định (khi đó thông tin mật bị tiết lộ cũng không nguy hại cho Bên cung cấp) thì NDA chấm dứt và Bên nhận không còn phải bảo mật thông tin mật.

Ví dụ: Thỏa thuận bảo mật này có hiệu lực kể từ thời điểm Bên Nhận có được Thông Tin Mật đầu tiên, kéo dài liên tục và chấm dứt sau [36 tháng] kể từ thời điểm chấm dứt của Hợp Đồng Chính.

(Trường hợp có thông tin mật đặc biệt cần bảo vệ mãi mãi, thì nên bổ sung “quy định ngoại lệ”)

Lưu ý: Thực tế nhận thấy, nhiều NDA quy định “…nghĩa vụ bảo mật Thông Tin Mật vẫn tiếp tục có hiệu lực sau khi NDA này chấm dứt”, điều này có thể khiến hiệu lực thi hành bị ảnh hưởng, như câu hỏi đặt ra: NDA chấm dứt thì điều khoản về trách nhiệm của Bên Nhận khi vi phạm nghĩa vụ bảo mật còn hiệu lực hay không?

Điều cần biết Công ty có được chấm dứt Hợp đồng lao động đã hết thời hạn

Điều cần biết Công ty có được chấm dứt Hợp đồng lao động đã hết thời hạn

ĐIỀU CẦN BIẾT

CÔNG TY CÓ ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐÃ HẾT THỜI HẠN

Câu hỏi: Tôi và công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng, từ ngày 15/01/2023 đến ngày 15/01/2024. Đến ngày 15/01/2024, công ty không có quyết định gia hạn hợp đồng lao động với tôi, nên tôi vẫn đi làm. Ngày 01/3/2024, Công ty ra quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động với tôi với lý do hợp đồng đã hết thời hạn, và yêu cầu tôi phải nghỉ việc từ ngày 02/3/2024. Tôi muốn hỏi: Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng với tôi như thế hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ Luật Lao Động, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  • Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động của bạn hết hạn vào ngày 15/01/2024. Công ty không thực hiện chấm dứt hợp đồng vào ngày hết hạn, vẫn để cho bạn đi làm đến ngày 01/3/2024, và trong suốt thời gian đó, giữa công ty và bạn không ký kết bất kỳ thỏa thuận nào nhằm chấm dứt hợp đồng, hay gia hạn hợp đồng, hay ký một hợp đồng lao động mới.

Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 20 Bộ Luật Lao Động thì vào ngày 16/02/2024, hợp đồng lao động của bạn sẽ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vì thế, đến ngày 01/03/2024, Công ty không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do hết thời hạn hợp đồng.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu công ty xem xét lại quyết định của mình và thực hiện đúng quy định pháp luật, hoặc khởi kiện để yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn.

Điều cần biết Giá trị pháp lý chữ ký số

Điều cần biết Giá trị pháp lý chữ ký số

ĐIỀU CẦN BIẾT

GIÁ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ SỐ

1. Chữ ký số là gì? Chữ ký số (CKS) là một dạng chữ ký điện tử của cá nhân hoặc tổ chức. CKS có thể được cung cấp bởi đơn vị chính thức (cung cấp dịch vụ chứng thực CKS theo quy định pháp luật Việt Nam, như: VNPT, Viettel, FIS CORP,…) hoặc không chính thức (chưa được cấp phép bởi Chính phủ Việt Nam).

2. CKS có làm vô hiệu giao dịch dân sự?

Giao dịch được ký bằng CKS có giá trị pháp lý như được ký trực tiếp[i], khi CKS đáp ứng điều kiện an toàn theo quy định pháp luật (hiệu lực, khoá bí mật, khoá công khai, kiểm soát khoá bí mật của người ký,…). Nói cách khác, ký bằng CKS đáp ứng điều kiện pháp lý sẽ không làm giao dịch vô hiệu.

Lưu ý, theo pháp luật Việt Nam[ii], giao dịch bị xem là vô hiệu khi chủ thể xác lập giao dịch không có năng lực (pháp luật dân sự, hành vi dân sự). Nói đơn giản, là cần kiểm chứng CKS có thực sự là của người đại diện của đối tác và nó hợp pháp không?

Chúng tôi nghĩ rằng, việc dùng CKS được cung cấp bởi đơn vị chính thức sẽ thuận lợi trong việc kiểm chứng này, cũng như khi yêu cầu chứng thư làm bằng chứng nếu xảy ra tranh chấp về vấn đề này (sử dụng CKS không chính thức, kể cả do đơn vị nổi tiếng thế giới cung cấp, nhưng lại sẽ khó khăn trong việc chứng minh này).

3. CKS cá nhân người của Công ty có rủi ro pháp lý cho giao dịch không?

Nếu giao dịch được ký bng CKS hợp pháp của Công ty, thì nó cơ bản là có hiệu lực, khả năng vô hiệu sẽ rất thấp.

Nếu giao dịch được ký bằng CKS cá nhân (dù là người của Công ty, người đại diện hợp pháp, thậm chí có đóng dấu Công ty), thì nó vẫn có thể bị tranh chấp về hiệu lực dẫn đến giao dịch bị vô hiệu. Bởi khi đó, kết luận thế nào sẽ tùy thuộc vào chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của CKS như đã đề cập ở trên.

 

[i] Điều 8, 9 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP

[ii] Điều 122, 117 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 03/2024

1.1. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng

    • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 24/2023/TT-NHNN”).

    • Ngày có hiệu lực: 01/03/2024.

Nội dung cần lưu ý: Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm, phụ lục của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm, phụ lục của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:

“b) Họ và tên; chức danh và đơn vị công tác hiện tại; số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến được bổ nhiệm;”.2. Thay thế Phụ lục số 01Phụ lục số 02 bằng Phụ lục số 16Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Điều cần biết Thời gian hiệu lực của Thỏa thuận bảo mật

Điều cần biết Định nghĩa Thông tin mật trong Thỏa thuận bảo mật

Điều cần biết Định nghĩa Thông tin mật trong Thỏa thuận bảo mật

Định nghĩa Thông tin mật (TTM) có quan trọng không? Định nghĩa TTM là nội dung cần biết đầu tiên trong Thỏa thuận Bảo mật thông tin. Nó giúp bạn xác định đối tượng của quyền và nghĩa vụ – giúp trả lời câu hỏi thông tin nào phải bảo mật, thông tin nào không.

TTM nên định nghĩa thế nào?

    • Có lợi cho Bên Cung Cấp: TTM nên được hiểu theo hướng mở rộng, nghĩa là mọi thông tin mà Bên Nhận nhận được và có được phát sinh từ và/hoặc liên quan đến giao dịch giữa các Bên.

Ví dụ: TTM nghĩa là bất kỳ và tất cả thông tin mà Bên Nhận (i) nhận được từ Bên Cung Cấp hoặc Bên Thứ Ba; và/hoặc (ii) có được trong quá trình Giao Dịch mà phát sinh từ và/hoặc liên quan đến Giao Dịch giữa Các Bên tại bất kỳ thời điểm nào (trước, trong và sau khi chấm dứt Giao Dịch) dưới hình thức lời nói, văn bản, dữ liệu số hoặc bất kỳ hình thức giao nhận thông tin nào khác (hữu hình hoặc vô hình).

    • Có lợi cho Bên Nhận: TTM nên được hiểu theo hướng thu hẹp, nghĩa là chỉ những bí mật kinh doanh hoặc thông tin đã được các Bên cùng xác nhận là mật.

Ví dụ: TTM nghĩa là (các) bí mật kinh doanh và thông tin thuộc sở hữu của Bên Cung Cấp đã được Các Bên cùng xác nhận là mật, mà Bên Cung Cấp giao cho Bên Nhận trong thời gian thực hiện và có hiệu lực của Giao Dịch.

    • Cân bằng cho Các Bên: TTM nên được hiểu theo hướng nó được Bên Cung Cấp toàn quyền xác định và thông báo cho Bên Nhận biết là mật.

Ví dụ: TTM nghĩa là bất kỳ và tất cả thông tin mà Bên Nhận (i) nhận được từ Bên Cung Cấp và/hoặc có được trong quá trình Giao Dịch; và (ii) đã được Bên Cung Cấp xác định và thông báo cho Bên Nhận biết là mật, phát sinh từ và/hoặc liên quan đến Giao Dịch giữa Các Bên dưới hình thức lời nói, văn bản, dữ liệu số hoặc bất kỳ hình thức giao nhận thông tin nào khác (hữu hình hoặc vô hình).

CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 03/2024)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02/2024)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/02/2024

1.1. Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2023/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 08/02/2024.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về nguyên tắc kiểm tra.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định:Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra

  1. Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.
  2. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
  3. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.
  4. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.”

  • Hai là, quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra.

Cụ thể, Điều 8 Thông tư số 17/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra

  1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:
    a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;c) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;d) Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.
  2. Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
  3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:a) Quỹ tín dụng nhân dân;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;đ) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  1. Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:a) Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;c) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
  2. Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”