Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 12/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/12/2020

 1.1. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây viết tắt là “Nghị định số 126/2020/NĐ-CP”)

  • Ngày có hiệu lực: 05/12/2020.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định trách nhiệm của ngân hàng thương mại về cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế.

Cụ thể, khoản 2 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuếđã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.

c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.”

1.2 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 10/2020/TT-NHNN ban hành ngày 02/11/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước

(sau đây viết tắt là “Thông tư số 10/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2021.

 Một số nội dung có thể lưu ý:

 Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về cấp chứng thư số.

 Cụ thể, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN 

 

6. Điều 5 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. Cấp chứng thư số 

1. Khi có nhu cầu cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ bao gồm:

 a) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền:

– Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

 – Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

 – Văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức như sau:

 + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số (đối với cơ quan nhà nước).

 b) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người được người có thẩm quyền ủy quyền:

 – Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

 – Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

 – Văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư số đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện;

 – Văn bản xác nhận chức danh của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số.

 c) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức:

 – Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức theo Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này;

 – Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.

2. Trường hợp chứng thư số đã được cấp và còn hiệu lực được tổ chức quản lý thuê bao đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện bổ sung nghiệp vụ cho chứng thư số hiện có của thuê bao.

3. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

4. Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số.

5. Thời hạn hiệu lực chứng thư số của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị nhưng không quá 05 năm kể từ ngày chứng thư số được kích hoạt.””

 Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số.

 Cụ thể, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN

 7. Điều 6 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số

1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực.

 2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số:

a) Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm;

 b) Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

3. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số:

a) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;

 b) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:

Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận công tác;

–  Thuê bao thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, điện thoại.

4. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

 5. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.

Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.””

 1.3. Thông tư số 14/2020/TT-NHNN quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 14/2020/TT-NHNN ban hành ngày 16/11/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 14/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2021.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 14/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

Giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm giám định tư pháp về:

1.  Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;

2. Hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng;

 3. Hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;

 4. Bảo hiểm tiền gửi;

 5. Các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”

 1.4. Thông tư số 15/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 15/2020/TT-NHNN ban hành ngày 20/11/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 15/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/02/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về phí dịch vụ thanh toán quốc tế. 

Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 15/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN như sau:

3. Phần IV “Phí dịch vụ thanh toán quốc tế” tại Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung như sau:

IV. Phí dịch vụ thanh toán quốc tế:

Stt

Loại phí

Đơn vị thu phí

Đối tượng trả phí

Mức phí

1

Phí chuyển tiền ra nước ngoài

Thanh toán bằng Đô

Sở Giao dịch Ngân hàng

Tổ chức tín

0,15% số tiền chuyển đi (Tối

1.1

Nhà  nước,  Ngân  hàng

dụng,

chi

thiểu 2 USD/món;

Tối

la Mỹ (USD)

Nhà nước chi nhánh tỉnh,

nhánh ngân

đa 200 USD/món)

thành  phố  trực  thuộc

hàng

nước

Thanh   toán   bằng

Trung  ương  phục  vụ

ngoài

0,15% số tiền chuyển đi (Tối

1.2

Đồng   tiền   chung

khách hàng chuyển (trả)

chuyển

thiểu 2 EUR/món;

Tối

Châu Âu (EUR)

tiền

(trả) tiền

đa 200 EUR/món)

2

Phí nhận tiền từ nước ngoài chuyển đến

Thanh toán bằng Đô

Sở Giao dịch Ngân hàng

Tổ chức tín

0,05%  số  tiền  chuyển  đến

2.1

dụng,

chi

(Tối  thiểu 1 USD/

món;

Tối

la Mỹ (USD)

Nhà  nước,  Ngân  hàng

nhánh ngân

đa 100 USD/món)

Nhà nước chi nhánh tỉnh,

hàng

thành  phố  trực  thuộc

Thanh   toán   bằng

nước ngoài

0,05%  số  tiền  chuyển  đến

Trung  ương  phục  vụ

2.2

Đồng   tiền    chung

nhận

tiền

(Tối  thiểu 1 EUR/

món;

Tối

khách hàng nhận tiền

Châu Âu (EUR)

chuyển đến

đa 100 EUR/món)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 11/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/11/2020

1.1. Circular No. 09/2020/TT-NHNN on information system security in banking operations

  • Name of legal document: Circular No. 09/2020/TT-NHNN issued on 21/10/2020 by the Governor of the State Bank on information system security in banking operations (referred to as the “Circular No. 08/2020/TT-NHNN).

  • Effective date: 01/01/2021.

The content should be noted: Regulation on classification of other information systems which were not regulated in Decree No. 85/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government in information system in baking operations.

Specifically, Clause 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of Article 5 Circular No. 09/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 5. Classification of information systems

1. For information systems that provide online services to customers, the institution shall conduct the classification according to the provisions of Decree No. 85/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on the security of information systems by classification. For other information systems, it shall be classified according to the provisions of Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 of this Article.

2. Information system level 1 is an information system that serves internal activities of the institution and only processes public information.

3. An information system of level 2 is an information system that has one of the following criteria:

a) Information systems serving internal activities of the institution, processing private information, personal information of users, information restricted to access according to regulations of the institution but do not processing secret state information;

b) The customer service information system does not require 24/7 operation;

c) Information infrastructure system serving the operation of a number of sections of the institution or the microfinance institution, the grassroots people’s credit fund.

4. An information system level 3 is an information system that has one of the following criteria:

a) An information system that processes confidential state information at Confidential level;

b) An information system serving daily internal operations of the institution and refusing to stop operating for more than 4 working hours from the time of shutdown;

c) An information system serving customers that require 24/7 operation and do not accept to stop operation without prior planning;

d) Payment systems of third party that the institution use for payment outside the institution’s system;

dd) The shared information infrastructure system serving the operation of the institution and the banking sector.

5. An information system of level 4 is an information system that has one of the following criteria:

a) An information system that processes confidential state information at the top confidential level;

b) An information system serving customers that processes and stores data of 10 million customers or more;

c) The national information system in the banking sector, requires 24/7 operation and does not accept to stop operation without prior plan;

d) An Important payment system in the banking sector in accordance with regulations of the State Bank;

dd) A shared information infrastructure system for banking sector operations, requiring 24/7 operation and refusing to stop operation without prior plan.

6. An information system of level 5 is an information system that has one of the following criteria:

a) An information system that process confidential state information at the Absolute Secret level;

b) A national information system in the banking sector serving the interconnection of Vietnam’s activities with the international;

c) A national information infrastructure system in the banking sector serving the interconnection of Vietnam’s activities with the international.

7. In the case of an information system consisting of many component systems, each of which corresponds to a different level, the information system level is defined as the highest level in the of the constituent systems.”

1.2. Circular No. 10/2020/TT-NHNN amendment and addition to a number of articles of the Circular No. 28/2015/TT-NHNN dated December 18, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating the management and use of digital signature, digital certificate  and authentication service of digital signature of the State Bank

  • Name of legal document: Circular No. 10/2020/TT-NHNN issued on 02/11/2020 by the State Bank of amendment and addition to a number of articles of the Circular No. 28/2015/TT-NHNN dated December 18, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam regulating the management and use of digital signature, digital certificate and authentication service of digital signature of the State Bank (referred to as the “Circular No. 10/2020TT-NHNN”).

  • Effective date: 01/01/2021.

Some contents should be noted:

  • Firstly, amending and supplementing regulations on granting digital certificates.

Specifically, Clause 6 Article 1 Circular No. 10/2020TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular 28/2015/TT-NHNN

6. Article 5 (Circular No. 28/2015/TT-NHNN) is amended and supplemented as follows:

“Article 5. Grant digital certificates

1. When in need of granted digital certificate or supplement profession of digital certificate, the subscriber-managing organization shall send 01 (one) set of dossier, including:

a) To grant digital certificate and supplement profession of digital certificate to individuals who are competent:

– An application form for granting digital certificate or supplementation profession of digital certificate according to Appendix 01 enclosed herewith (Circular No. 28/2015/TT-NHNN);

– An application form for granting digital certificate or supplementation profession of digital certificate for individuals according to Appendix 02 (Circular No. 28/2015/TT-NHNN) enclosed herewith;

– Documents proving the legal representative status of a competent person of an agency or organization as follows:

+ Enterprise registration certificate or certificate of cooperative registration or documents of equivalent value for enterprises, credit institutions, foreign bank branches;

+ Appointment decision of the person applying for granting digital certificate and supplementing profession of digital certificate (for state agencies).

b) To grant digital certificate and supplement profession of digital certificate to individuals who are authorized by a person:

– An application form for granting digital certificate or supplementation profession of digital certificate according to Appendix 01 enclosed herewith (Circular No. 28/2015/TT-NHNN);

– An application form for granting digital certificate or supplementation profession of digital certificate for individuals according to Appendix 02 enclosed herewith (Circular No. 28/2015/TT-NHNN);

– Authorization document of the authorized person allowing the authorized person to represent the organization to sign and approve documents, documents, reports, transactions on the information system corresponding to the profession of the digital certificate applied for granting. Authorized person is not allowed to authorize another person to perform;

– Document certifying the title of the person applying for granting profession of digital and supplementing profession of digital certificate.

c) To grant digital certificate and supplement profession of digital certificate to organizations:

– An application form for the granting digital certificate or supplementation of digital certificate to the organization according to Appendix 02a issued with this Circular (Circular No. 28/2015/TT-NHNN);

– Establishment decision or decision specifying functions, duties, powers, organizational structure or certificate of business registration or certificate of registration of the cooperative or papers of equivalent value.

2. In case a digital certificate has been granted and is still valid and is requested by the subscriber-managing organization to supplement the digital certificate profession, the Information Technology Department shall supplement the profession to the existing subscriber’s digital certificate.

3. Time limit for settlement and implementation results

Within 05 working days from the day on which the application for digital certificate is received, the Department of Information Technology shall inspect the application, issue digital certificates or supplement digital certificate profession to subscribers, send digital certificate granting notice and digital certificate activation code to the email address and text message to subscribers’ mobile phone number. For digital certificates for organizations, the Information Technology Department shall send notices of digital certificate granting and digital certificate activation code to the email address and text message to the mobile phone number of the focal officer in charge about digital certificate of the subscriber management organization according to the provisions of Clause 1, Article 14 of this Circular (Circular No. 28/2015/TT-NHNN).

In case the dossier is invalid, the Information Technology Department shall refuse to process the dossier and state the reason. Feedback and dossier processing results comply with Clause 3 Article 4a of this Circular (Circular No. 28/2015/TT-NHNN).

4. The digital certificate activation code is valid for up to 30 days from the date the digital certificate is issued. For newly issued digital certificates, subscribers must activate their digital certificates before the expiration of the activation code. Guidance documents on activation and renewal of digital certificates of the State Bank are posted on the State Bank’s web portal. For digital certificates with additional profession added, subscribers are not required to activate digital certificates.

5. The validity period of a subscriber’s digital certificate is proposed by the subscriber-management organization but must not exceed 05 years from the date of activation of the digital certificate.””

  • Secondly, amending and supplementing regulations on extension and change of information about digital certificates.

Specifically, Clause 7 Article 1 of Circular No. 10/2020/TT-NHNN stipulates: ““Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular 28/2015/TT-NHNN

7. Article 6 (Circular No. 28/2015 / TT-NHNN) is amended and supplemented as follows:

“Article 6. Renewal and change of digital certificate information content

1. Digital certificates requested for information renewal or change must be valid.

2. Effective period of digital certificates:

a) Digital certificates, after being renewed, will be valid from the time of successful renewal but not exceeding 5 years;

b) Changing the contents of information of a digital certificate does not change the validity period of a digital certificate.

3. In case of extension or change of information of digital certificates:

a) The subscriber-management organization requests the extension of the subscriber’s digital certificate at least 10 days before the expiration of the digital certificate’s validity;

b) The subscriber-management organization requests to change the content of information about the subscriber’s digital certificate within 05 working days from the date of the following changes:

– Subscriber changes title, position or working department;

– Subscriber changes information of Identity Card/Citizen’s Identity;

– Subscriber changes address information, email, phone.

4. The subscriber-management organization sends 01 (one) set of dossier to request the renewal or change of digital certificate information, including the request for renewal or change of digital certificate information content according to Appendix 03. issued together with this Circular (Circular No. 28/2015/TT-NHNN).

5. Time limit for settlement and implementation results

Within 05 working days from the date of receipt of the dossier for the extension or change of digital certificate content, the Information Technology Department shall inspect the dossier, renew or change the content of digital certificate for subscription. In case the dossier is invalid, the Information Technology Department shall refuse to process the dossier and state the reason. Feedback and dossier processing results comply with Clause 3 Article 4a of this Circular (Circular No. 28/2015/TT-NHNN).

Receive the notice of approval for digital certificate extension, subscriber shall renew digital certificate according to the instruction manual on activation and renewal of digital certificate posted on the Portal of the State Bank.””

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 11/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/11/2020

1.1. Thông tư số 09/2020/TT-NHNN qui định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ban hành ngày 21/10/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 09/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về phân loại hệ thống thông tin khác chưa được quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

Cụ thể, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Thông tư số 09/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Phân loại hệ thống thông tin

1. Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng, các tổ chức thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CPngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin khác, thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.

2. Hệ thống thông tin cấp độ 1 là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng.

3. Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức, có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng, thông tin hạn chế tiếp cận theo quy định của tổ chức nhưng không xử lý thông tin bí mật nhà nước;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động của một số bộ phận thuộc tổ chức hoặc của tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

4. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm ngừng vận hành;

c) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán sử dụng của bên thứ ba dùng để thanh toán ngoài hệ thống của tổ chức;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của tổ chức và của ngành Ngân hàng.

5. Hệ thống thông tin cấp độ 4 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tối Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng có xử lý, lưu trữ dữ liệu của 10 triệu khách hàng trở lên;

c) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán quan trọng trong ngành Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước.

6. Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tuyệt Mật;

b) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế.

7. Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một cấp độ khác nhau, cấp độ hệ thống thông tin được xác định là cấp độ cao nhất trong các cấp độ của các hệ thống thành phần cấu thành.”

1.2. Thông tư số 10/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 10/2020/TT-NHNN ban hành ngày 02/11/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNNngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 10/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về cấp chứng thư số.

Cụ thể, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN

6. Điều 5 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cấp chứng thư số

1. Khi có nhu cầu cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ bao gồm:

a) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền:

– Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức như sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số (đối với cơ quan nhà nước).

b) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người được người có thẩm quyền ủy quyền:

– Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN);

– Văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư số đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện;

– Văn bản xác nhận chức danh của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số.

c) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức:

– Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức theo Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này;

– Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.

2. Trường hợp chứng thư số đã được cấp và còn hiệu lực được tổ chức quản lý thuê bao đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện bổ sung nghiệp vụ cho chứng thư số hiện có của thuê bao.

3. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN).

4. Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số.

5. Thời hạn hiệu lực chứng thư số của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị nhưng không quá 05 năm kể từ ngày chứng thư số được kích hoạt.””

  • Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số.

Cụ thể, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN

7. Điều 6 (Thông tư số 28/2015/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số

1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực.

2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số:

a) Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm;

b) Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

3. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số:

a) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;

b) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:

– Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận công tác;

– Thuê bao thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

– Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, điện thoại.

4. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.

Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.””

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 10/2020)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/10/2020

1.1. Circular No. 08/2020/TT-NHNN amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular No. 08/2020/TT-NHNN issued on 14/08/2020 by the Governor of the State Bank amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 08/2020/TT-NHNN).

  • Effective date: 01/10/2020.

The content should be noted: Amending and supplementing regulations on compliance with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the roadmap specified in Clause 5, Article 16 of Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches.

Specifically, Article 1 Circular No. 08/2020/TT-NHNN stipulates: “Article 1. Amending, supplementing to a number of articles of the Circular No.22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam limits and prudential ratios of banks and foreign bank branches

Clause 5 Article 16 is amended, supplemented as follow:

“5. Banks and / or foreign bank branches must comply with the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans according to the following roadmap:

a) From January 1, 2020 to the end of September 30, 2021: 40%;

b) From October 1, 2021 to the end of September 30, 2022: 37%;

c) From October 1, 2022 to the end of September 30, 2023: 34%;

d) From October 1, 2023: 30%.””

1.2. Decision No. 1729/QD-NHNN maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 1729/QD-NHNN issued on 30/09/2020 by the State Bank of Viet Nam maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 1729/QD-NHNN”).

  • Effective date: 01/10/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014.

Specifically, Article 1 Decision No. 1729/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 are as follows:

  1. The maximum interest rate of demand deposits and deposits with term less than 1 month is 0.2%/year.

  2. The maximum interest rate of deposits with a term from 1 month to less than 6 months is 4.0%/year; in particular, people’s credit funds and microfinance institutions shall adopt the maximum interest rate of 4.5%/year with respect to deposits with a term from 1 month to less than 6 months.”

  • Secondly, Decision No. 1729/QD-NHNN supersedes the Decision No. 919/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 1729/QD-NHNN stipulates: “Article 2. 

  1. This Decision comes into force from October 01, 2020 and supersedes Decision No. 919/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014.”

1.3.  Decision No. 1730/QD-NHNN prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 1730/QD-NHNN issued on 30/09/2020 by the State Bank of Viet Nam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 1730/QD-NHNN”).

  • Effective date: 01/10/2020.

Some contents should be noted:

  • Firstly, stipulating maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.

Specifically, Article 1 of Decision No. 920/QD-NHNN stipulates: “Article 1. Maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except people’s credit funds and microfinance institutions) shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 4.5%/year.

  2. People’s credit funds and microfinance institutions shall offer short-term loans in Vietnam Dong with the maximum interest rate of 5.5%/year.”

  • Secondly, Decision No. 1730/QD-NHNN supersedes Decision No. 920/QD-NHNNdated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Clause 1 Article 2 of Decision No. 1730/QD-NHNN stipulates: “Article 2. 

1. This Decision comes into force from October 01, 2020 and supersedes Decision No. 920/QD-NHNN dated May 12, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnam Dong offered by credit institutions and foreign bank branches to customers to meet their demand of fund in certain economic sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 10/2020)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/06/2020

1.1. Thông tư số 08/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ban hành ngày 14/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNNngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2020/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 08/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;

b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;

d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2023: 30%.””

1.2. Quyết định số 1729/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/Tt-Nhnn ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1729/QĐ-NHNN ban hành ngày 30/09/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1729/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1729/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,2%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5%/năm.

  • Hai là, Quyết định số 1729/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 919/QĐ-NHNNngày 12 tháng 5 năm 2020.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1729/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

“1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 919/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.”

1.3. Quyết định số 1730/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1730/QĐ-NHNN ban hành ngày 30/09/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1730/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1730/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.”

  • Hai là, Quyết định số 1730/QĐ-NHNN thay thế Quyết định số 920/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1730/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

1. “Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 920/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.”

Translate »