Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/09/2023

Thông tư số 10/2023/TT-NHNN ngưng hiệu lực thi hành một số nội dung của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 10/2023/TT-NHNN ban hành ngày 23/08/2023 của Ngân hàng Nhà nước ngưng hiệu lực thi hành một số nội dung của Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) (sau đây viết tắt là “Thông tư số 10/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Cụ thể Điều 1 Thông tư số 10/2023/TT-NHNN quy định: Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) [1] từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 08/2023

Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ban hành ngày 17/08/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù (sau đây viết tắt là “Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg”)
  • Ngày có hiệu lực: 10/10/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về đối tượng và điều kiện vay vốn.

Cụ thể, Điều 3 Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg quy định: Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:

  1. Đối tượng vay vốna) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
  2. Điều kiện vay vốna) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02kèm theo Quyết định này.
  3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.”
  • Hai là, quy định về mức vốn cho vay.

Cụ thể Điều 6 Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg quy định:Điều 6. Mức vốn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.”

 [1] Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán

hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay; b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.”.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 08/2023)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/08/2023

Circular No. 08/2023/TT-NHNN prescribing eligibility requirements for foreign loans without Government’s guarantee

  • Name of legal document: Circular No. 08/2023/TT-NHNN issued on 30/06/2023 by the State Bank of Vietnam prescribing eligibility requirements for foreign loans without Government’s guarantee (referred to as the “Circular No. 08/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 15/08/2023.

The content should be noted:

  • Firstly, loan purposes of the borrowers that are credit instututions or foreign bank branches.

Specifically, Article 14 of Circular No. 08/2023/TT-NHNN stipulates:Article 14. Loan purposes

  1. Short-term and medium/long-term foreign loans are used for:a) increasing the borrower’s funding for credit extension activities to meet its credit growth target;b) restructuring the borrower’s foreign debts;
  2. When applying for a medium/long-term foreign loan, the borrower shall be required to prove its loan purposes by presenting:a) The plan for use of foreign loan capital as prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular if the loan is used for the purpose defined in Point a Clause 1 of this Article; orb) The debt restructuring plan as prescribed in Article 8 of this Circular if the loan is used for the purpose defined in Point b Clause 1 of this Article.”
  • Secondly, limit on short-term foreign loans of the borrowers that are credit instututions or foreign bank branches.

Specifically, Article 15 of Circular No. 08/2023/TT-NHNN stipulates: Article 15. Limit on short-term foreign loans

A borrower may apply for a short-term foreign loan if it meets the limit on short-term foreign loans as at December 31 of the year preceding the year in which the loan application is submitted. The limit on short-term foreign loans is the maximum ratio of total outstanding principal of short-term foreign loans to standalone equity, and shall not exceed:

  1. 30% if the borrower is a commercial bank; or
  2. 150% if the borrower is a FBB or another credit institution.”

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 07/2023

2.1. Circular No. 18/VBHN-NHNN prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers

  • Name of legal document: Circular No. 18/VBHN-NHNN issued on 12/07/2023 by the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers.
  • Effective date: 12/07/2023.

The content should be noted: Consolidating the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers, effective from March 15, 2017, and Circular No. 06/2023/TT-NHNN dated June 28, 2023 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers, effective from September 1, 2023.

2.2. Circular No. 09/2023/TT-NHNN instructing for implementation of some articles of the Law on Anti-Money Laundering

  • Name of legal document: Circular No. 09/2023/TT-NHNN issued on 28/07/2023 by the State Bank of Vietnam instructing for implementation of some articles of the Law on Anti-Money Laundering (referred to as the “Circular No. 09/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 28/07/2023.

The content should be noted: Stipulating suspicious transaction reporting regime.

Specifically, Article 7 of Circular No. 09/2023/TT-NHNN stipulates:Article 7. Suspicious transaction reporting regime

  1. The reporting object is responsible for reporting to the agency performing the function and task of preventing and combating money laundering when detecting suspicious transactions as prescribed in Article 26 of the Law on Anti-Money Laundering. The report shall be made in writing in accordance with Appendix II issued together with this Circular or by electronic data when a compatible information technology system is established for reporting electronic data as prescribed in Clause 1, Article 10 of this Circular and not in the case of reporting to other competent state agencies as prescribed in Clause 3, Article 37 of the Law on Anti-Money Laundering.
  2. The reporting of suspicious transactions according to the provisions of Article 26 of the Law on Anti-Money Laundering does not depend on the amount of transaction money of the customer, whether the transaction has been completed or not.
  3. Agencies performing anti-money laundering functions and tasks are responsible for confirming receipt of suspicious transaction reports by sending an email to an individual’s or ministry’s email address or department as prescribed at Point b, Clause 9, Article 5 of this Circular or in writing within 05 working days from the date of receipt of the suspicious transaction report; exchange with the subject reporting the arising problems (if any).

…”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 08/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/08/2023

Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ban hành ngày 17/04/2023 của Ngân hàng nhà nước quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 15/08/2023.

Nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, mục đích vay nước ngoài đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 14 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định:Điều 14. Mục đích vay nước ngoài

  1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
  2. Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư nàytrong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư nàytrong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.”
  • Hai là, giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 15 Thông tư số 08/2013/TT-NHNN quy định:Điều 15. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài

Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:

1. 30% đối với ngân hàng thương mại;

2. 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.”

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2023

2.1.  Thông tư số 18/VBHN-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 18/VBHN-NHNN ban hành ngày 12/07/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  • Ngày có hiệu lực: 12/07/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017, và Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

2.2. Thông tư số 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 09/2023/TT-NHNN ban hành ngày 28/07/2023 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền (sau đây viết tắt là “Thông tư số 09/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 28/07/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định chế độ báo cáo giao dịch đáng ngờ.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư số Thông tư số 09/2023/TT-NHNN quy định:Điều 7. Chế độ báo cáo giao dịch đáng ngờ

  1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền khi phát hiện giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền. Báo cáo được thực hiện bằng văn bản giấy theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo bằng dữ liệu điện tử khi triển khai thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho việc báo cáo bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này và không áp dụng trong trường hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Phòng, chống rửa tiền.
  2. Việc báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiềnkhông phụ thuộc vào lượng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chưa.
  3. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm xác nhận việc đã nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ thông qua hình thức gửi thư điện tử đến địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc bộ phận theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 5 Thông tư này hoặc bằng văn bản giấy trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ; trao đổi với đối tượng báo cáo những vấn đề phát sinh (nếu có).

…”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 07/2023)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/07/2023

1.1.  Decree No. 13/2023/ND-CP protection of personal data

  • Name of legal document: Decree 13/2023/ND-CP issued on 17/04/2023 by the Government protection of personal data (referred to as the “Decree No. 13/2023/ND-CP”).
  • Effective date: 01/07/2023.

The content should be noted: Duties for credit institutions.

Specifically, Article 3 of Decree No. 13/2023/ND-CP stipulates: Article 3. Rules for protection of personal data

  1. The personal data shall be processed as prescribed by law.
  2. The data subject shall be entitled to receive information related to the processing of his/her personal data, unless otherwise provided for by law.
  3. The personal data shall be processed for the purposes that have been registered and declared by the Personal Data Controller, the Personal Data Processor, the Personal Data Controller-cum-Processor and the Third Party.
  4. The collected personal data shall be appropriate for the scope and purposes of processing. The purchase or sale of personal data shall be prohibited in any form, unless otherwise provided for by law.
  5. The personal data shall be updated and added for the processing purposes.
  6. The personal data shall be protected and secured throughout the processing. To be specific, the personal data shall be protected from violations against regulations on protection of personal data and prevention of loss, destruction or damage caused by incidents and use of technical measures.
  7. The personal data shall be stored within a period of time that is appropriate for the processing purposes, unless otherwise provided for by law.
  8. The Personal Data Controller and the Personal Data Controller-cum-Processor shall comply with the rules for data processing specified in Clauses 1 through 7 of this Article and prove their compliance.”

1.2.  Circular No. 06/2023/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers

  • Name of legal document: Circular No. 06/2023/TT-NHNN issued on 28/06/2023 by the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and/or foreign bank branches with customers (referred to as the “Circular No. 06/2023/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/09/2023.

The content should be noted: Rejected loan demands.

Specifically, Article 6 of Circular No. 17/2022/TT-NHNN stipulates:“Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2016/TT-NHNN

  1. To amend and supplement Article 8 as follows:

“Article 8. Rejected loan demands

Credit institutions shall not be allowed to approve the following loan demands:

  1. To carry out business investment activities in bussiness lines banned from investment and business in accordance with the Law on Investment.
  2. To pay expenses and meet the financial needs of business investment activities in bussiness lines banned from investment and business in accordance with the Law on Investment and other transactions and acts prohibited by laws.
  3. To purchase and use goods and services in bussiness lines banned from investment and business in accordance with the Law on Investment.
  4. To buy gold bars.
  5. To repay the loan at the lending credit institution, except for the case of lending to pay the loan interest arising during the construction process, the interest expense is calculated in total construction investment approved by competent authorities in accordance with laws.
  6. To repay foreign loans (excluding foreign loans in the form of goods purchase and sale with deferred payment), credit extension at other credit institutions, except for loans to repay loans before maturity. The loan fully meets the following conditions:a) The loan term does not exceed the remaining loan term of the old loan;b) It is a loan that has not yet been restructured.
  7. To send money.
  8. To pay for capital contribution, purchase, receive and transfer capital contributions of limited liability companies or partnerships; contribute capital, purchase, receive and transfer shares of joint stock companies that have not been listed on the stock market or have not been registered for trading on the Upcom trading system.
  9. To pay the capital contribution under the capital contribution contract, investment cooperation contract or business cooperation contract for the implementation of an investment project that is not eligible to be put into business as prescribed by law at that time credit institutions decide to lend.
  10. For financial compensation, unless the loan fully meets the following conditions:a) The customer has advanced the customer’s own capital to pay and pay the cost of implementing the business project, which the costs of implementing this business project have been incurred less than 12 months up to the time credit institutions decide to lend;b) Expenses paid and paid with the customer’s own capital in order to carry out the business project are the expenses using the loan source of the credit institution according to the capital use plan sent to the credit institutions to be considered for medium and long-term loans to carry out that business project.””

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 06/2023

2.1. Decision No. 1123/QĐ-NHNN refinancing interest rate, re-discount interest rate, interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given by the State Bank of Vietnam to credit institutions and foreign bank branches

  • Name of legal document: Decision No. 1123/QĐ-NHNN issued on 16/06/2023 by the State Bank of Vietnam refinancing interest rate, re-discount interest rate, interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given by the State Bank of Vietnam to credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Decision No. 1123/QĐ-NHNN”).
  • Effective date: 19/06/2023.

The content should be noted: The interest rates are adopted by the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1123/QĐ-NHNN stipulates:Article 1. The following interest rates are adopted by the State Bank of Vietnam, including:

  1. Refinancing interest rate: 4,5%/year.
  2. Re-discount interest rate: 3,0%/year.
  3. Interest rate on overnight loans in interbank electronic payment and loans for making up fund deficits in clearing payment given by the State Bank of Vietnam to credit Institutions and foreign bank branches: 5,0%/year.”

2.2. Decision No. 1124/QĐ-NHNN on maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision No. 1124/QĐ-NHNN issued on 16/06/2023 by the State Bank of Vietnam on maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 1124/QĐ-NHNN”).
  • Effective date: 19/06/2023.

The content should be noted: Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong (VND) of organizations and individuals at credit institutions and foreign banks branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1124/QĐ-NHNN stipulates:Article 1. Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong (VND) of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and foreign banks branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 are as follows:

  1. The maximum interest rate of demand deposits and deposits with a term less than 1 month is 0,5%/year.
  2. The maximum interest rate of deposits with a term from 1 month to less than 6 months is 4,75%/year. Particularly, people’s credit funds and microfinance institutions shall apply the maximum interest rate of 5,25%/year with respect to deposits with a term from 1 month to less than 6 months.”

2.3. Decision No. 1125/QĐ-NHNN prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnamese Dong granted by credit institutions and foreign bank branches to meet borrowers’ funding demand in certain business sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 1125/QĐ-NHNN issued on 16/06/2023 by the State Bank of Vietnam prescribing maximum interest rates of short-term loans in Vietnamese Dong granted by credit institutions and foreign bank branches to meet borrowers’ funding demand in certain business sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 1125/QĐ-NHNN”).
  • Effective date: 19/06/2023.

The content should be noted: Maximum interest rates of short-term loans in Vietnamese Dong (VND) according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1125/QĐ-NHNN stipulates:Article 1. Maximum interest rates of short-term loans in Vietnamese Dong (VND) according to Clause 2 Article 13 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except for People’s Credit Funds and microfinance institutions) shall grant short-term loans in VND with the maximum interest rate of 4,0%/year.
  2. People’s Credit Funds and microfinance institutions shall grant short-term loans in VND with the maximum interest rate of 5,0%/year.”

2.4. Official Letter No. 2535/TCT-TTKT on strengthen coordination in tax administration

  • Name of document: Official Letter 2535/TCT-TTKT issued on 21/06/2023 by the General Department of Taxation on strengthen coordination in tax administration (referred to as the “Official Letter No. 2535/TCT-TTKT”).

The content should be noted: Providing information on transactions through accounts, account balances, transaction data.

Specifically, Section 1 of Official Letter No. 2535/TCT-TTKT stipulates:1. About providing information on transactions through accounts, account balances, transaction data.

– Commercial banks and other credit institutions provide information on transactions through accounts, account balances and transaction data at the request of the Director of Taxation Department for purposes of inspection, examination, determine the tax payable and take measures to enforce the administrative decision on tax administration in accordance with the tax law, within 10 working days from the date of receipt of the written request of the tax authority. In case commercial banks and other credit institutions fail to provide data at the request of tax administration authorities, they will be administratively sanctioned as prescribed in Article 19 of Decree No. 125/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government on penalties for administrative violations on taxes and invoices.

– Tax Departments, upon request for information, shall send documents to the Head Office of commercial banks and other credit institutions for implementation. The requested content needs to be complete and detailed with identification information and content for commercial banks and other credit institutions to implement. For complicated and important matters, it is possible to organize a meeting between the Tax Department and commercial banks and other credit institutions; or coordinate and work with the Tax Department to directly manage such commercial banks and other credit institutions in accordance with law. Tax Departments that directly manage commercial banks and other credit institutions are responsible for coordinating with Tax Departments upon request.

– Tax Departments are responsible for keeping information confidential, using information for the right purposes and taking full responsibility for the safety of information in accordance with the Law on Tax Administration and relevant laws.”

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 09/2023)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 07/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/07/2023

1.1. Nghị định số 13/2023/NĐ-CP bảo vệ dữ liệu cá nhân

  • Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ban hành ngày 17/04/2023 của Chính phủ bảo vệ dữ liệu cá nhân (sau đây viết tắt là “Nghị định số 13/2023/NĐ-CP”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Cụ thể, Điều 3 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP quy định: “Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân

  1. Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật.
  2. Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  3. Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân.
  4. Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  5. Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý.
  6. Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
  7. Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  8. Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.”

1.2. Thông tư số 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ban hành ngày 28/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 06/2023/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định những nhu cầu vốn không được cho vay.

Cụ thể, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số Thông tư số 06/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

  1. Sửa đổi, bổ sungĐiều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tưvà các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

7. Để gửi tiền.

8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2023

2.1. Quyết định số 1123/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1123/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1123/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 19/06/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1123/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Lãi suất tái cấp vốn: 4,5%/năm.
  2. Lãi suất tái chiết khấu: 3,0%/năm.
  3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5,0%/năm.”

2.2.  Quyết định số 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1124/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1124/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 19/06/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1124/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.”

2.3.  Quyết định số 1125/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1125/QĐ-NHNN ban hành ngày 16/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1125/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 19/06/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1125/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm.
  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.”

2.4. Công văn số 2535/TCT-TTKT V/v tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế

  • Tên văn bản: Công văn số 2535/TCT-TTKT ban hành ngày 21/06/2023 của Tổng Cục thuế V/v tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế (sau đây viết tắt là “Công văn số 2535/TCT-TTKT”)

Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch.

Cụ thể, Mục 1 Công văn số 2535/TCT-TTKT quy định:1. Về cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch.

– Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

– Các Cục Thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung để Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện. Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng thì có thể thực hiện tổ chức họp giữa Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật. Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các Cục Thuế khi có yêu cầu.

– Các Cục Thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.”