Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02&03/2023)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02&03/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/02/2023

1.1. Thông tư số 18/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 18/2022/TT-NHNN ban hành ngày 26/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNNngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 18/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 09/02/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ.

Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

3. Sửa đổikhoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7và bổ sung khoản 11, 12 Điều 5 như sau:

“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.

4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).”

“6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:

a) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:

(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;

(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.

b) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:

(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.

(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.

7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:

a) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.”

“11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

  1. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;b) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;c) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d) Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này.””

1.2.  Thông tư số 20/2022/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 20/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là “Thông tư số 20/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của tổ chức

Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 20/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của tổ chức

  1. Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ của tổ chức:a) Mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ theo các cam kết, thỏa thuận giữa Nhà nước, Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương với nước ngoài. Nguồn tài trợ, viện trợ là các khoản kinh phí từ ngân sách hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ;b) Mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh. Nguồn tài trợ, viện trợ là nguồn tiền đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân trong nước và/hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ;c) Mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ cho các chương trình, các quỹ, dự án do tổ chức trong nước và/hoặc tổ chức ở nước ngoài thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục (tài trợ học bổng), y tế. Nguồn tài trợ là nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ.
  2. Các trường hợp mua, chuyển tiền một chiều ra nước ngoài của tổ chức để phục vụ mục đích khác:a) Trả thưởng cho người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài tham gia các chương trình, cuộc thi được tổ chức tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật có liên quan. Nguồn tiền trả thưởng từ người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc người cư trú là tổ chức;b) Chuyển tiền một chiều ra nước ngoài cho các mục đích dưới đây từ nguồn tài trợ tiếp nhận của người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài:

(i) Phân bổ tiền tài trợ cho các thành viên ở nước ngoài tham gia thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học ở Việt Nam và nước ngoài;

(ii) Hoàn trả tiền tài trợ thực hiện các dự án ở Việt Nam theo các cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài.”

1.3. Quyết định số 181/QĐ-NHNN về việc công bố báo cáo định kỳ quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNN ngày 30/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 181/QĐ-NHNN ban hành ngày 10/02/2023 của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố báo cáo định kỳ quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNNngày 30/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 181/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về việc báo cáo về tình hình mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức cho mục đích tài trợ, viện trợ ra nước ngoài.

Cụ thể, Mục 1 Danh mục Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 181/QĐ-NHNN quy định:

STT Tên báo cáo Tần suất thực hiện Đối tượng thực hiện báo cáo Cơ quan nhận báo cáo Thời gian chốt số liệu Thời hạn nộp báo cáo Phương thức gửi, nhận Mẫu biểu báo cáo
1 Báo cáo về tình hình mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức cho mục đích tài trợ, viện trợ ra nước ngoài Định kỳ hàng tháng Các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 14 của tháng báo cáo Chậm nhất trước ngày 20 của tháng báo cáo Báo cáo được gửi theo phương thức thư điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử baocaongoaite@sbv.gov.vn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phụ lục đính kèm

1.4. Quyết định số 313/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 313/QĐ-NHNN ban hành ngày 14/03/2023 của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 313/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 15/03/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 313/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Lãi suất tái cấp vốn: 6,0%/năm.
  2. Lãi suất tái chiết khấu: 3,5%/năm.
  3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 6,0%/năm.”

1.5. Quyết định số 314/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 314/QĐ-NHNN ban hành ngày 14/03/2023 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 314/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 15/03/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 314/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.
  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng việt Nam là 6,0%/năm.”

1.6. Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/09/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 11/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định:Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng

Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.”

  • Hai là, quy định về yêu cầu đối với khách hàng.

Cụ thể, Điều 11 Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định: Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
  2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.”

1.7. Thông tư số 17/2022/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/06/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 17/2022/TT-NHNN quy định:Điều 6. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng

  1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy định nội bộ để quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng độc lập hoặc lồng ghép trong quy định nội bộ về cấp tín dụng và quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
  2. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm tối thiểu các nội dung sau:a) Nhận dạng, phân loại đề nghị cấp tín dụng phải thực hiện đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;b) Thông tin cần thu thập phục vụ công tác quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;c) Đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này;d) Quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng thực hiện trong quá trình xem xét, thẩm định, phê duyệt, quản lý tín dụng;đ) Báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.”
Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02&03/2023)

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 12/2022&01/2023)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/12/2022

1.1. Quyết định số 2081/QĐ-NHNN về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 và thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 7 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2081/QĐ-NHNN ban hành ngày 12/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNNngày 15 tháng 5 năm 2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 và thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2081/QĐ-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2023.

Nội dung có thể lưu ý: quy định về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 2081/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 7 năm 2016 là 5,0%/năm.”

1.2. Thông tư số 18/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 18/2022/TT-NHNN ban hành ngày 26/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNNngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 18/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 09/02/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ.

Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

3. Sửa đổikhoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7và bổ sung khoản 11, 12 Điều 5 như sau:

“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.

4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).”

“6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:

a) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:

(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;

(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.

b) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:

(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.

(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.

7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:

a) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.”

“11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

12. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này.””

1.3. Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/09/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 11/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2023.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định:Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng

Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.”

  • Hai là, quy định về yêu cầu đối với khách hàng.

Cụ thể, Điều 11 Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định: Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
  2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.”

1.4.Thông tư số 17/2022/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2022/TT-NHNN”)
  • Ngày có hiệu lực: 01/06/2023.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.

Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 17/2022/TT-NHNN quy định:Điều 6. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng

  1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy định nội bộ để quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng độc lập hoặc lồng ghép trong quy định nội bộ về cấp tín dụng và quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
  2. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm tối thiểu các nội dung sau:a) Nhận dạng, phân loại đề nghị cấp tín dụng phải thực hiện đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;b) Thông tin cần thu thập phục vụ công tác quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;c) Đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này;d) Quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng thực hiện trong quá trình xem xét, thẩm định, phê duyệt, quản lý tín dụng;đ) Báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.”
Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 02&03/2023)

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 12/2022&01/2023)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/12/2022

1.1. Decision No. 2081/QD-NHNN prescribing interest rates imposed by commercial banks in 2023 on outstanding debts of concessional housing loans granted under Circular No. 11/2013/TT-NHNN dated May 15, 2013, Circular No. 32/2014/TT-NHNN dated November 18, 2014 and Circular No. 25/2016/TT-NHNN dated July 29, 2016

  • Name of legal document: Decision No. 2081/QD-NHNN issued on 12/12/2022 by the State Bank of Vietnam prescribing interest rates imposed by commercial banks in 2023 on outstanding debts of concessional housing loans granted under Circular No. 11/2013/TT-NHNNdated May 15, 2013, Circular No. 32/2014/TT-NHNN dated November 18, 2014 and Circular No. 25/2016/TT-NHNN dated July 29, 2016 (referred to as the “Decision No. 2081/QD-NHNN”).
  • Effective date: 01/01/2023.

The content should be noted: Stipulating on the interest rate imposed by commercial banks in 2023 on outstanding debts of concessional housing loans.

Specifically, Article 1 of Circular No. 2081/QD-NHNN stipulates: “Article 1. The interest rate imposed by commercial banks in 2023 on outstanding debts of concessional housing loans granted under the Circular No. 11/2013/TT-NHNN dated May 15, 2013, the Circular No. 32/2014/TT-NHNN dated November 18, 2014 and the Circular No. 25/2016/TT-NHNN dated July 29, 2016 is 5,0%/year.

1.2. Circular No. 18/2022/TT-NHNN amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 09/2015/TT-NHNN dated July 17, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing debt purchase and sale by credit institutions and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular 18/2022/TT-NHNN issued on 26/12/2022 by the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 09/2015/TT-NHNN dated July 17, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing debt purchase and sale by credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 18/2022/TT-NHNN”).
  • Effective date: 09/02/2023.

The content should be noted: Amending and supplementing regulations on principles of debt purchase and sale

Specifically, Clause 3 of Article 1 of Circular No. 18/2022/TT-NHNN stipulates:Article 1. amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 09/2015/TT-NHNN dated July 17, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing debt purchase and sale by credit institutions and foreign bank branches

3. Amending Clauses 3, 4, 6, and 7 and suplementing Clauses 11, 12, Article 5 as follows:

“3. Credit institutions and foreign bank branches that are considered and approved by the State Bank for debt purchase activity must have a bad debt ratio of less than 3% according to the latest classification period according to the State Bank’s regulations on classification of assets, level of deduction, method of setting up risk provisions and use of provisions to deal with risks in the operation of credit institutions, foreign bank branches before the time of requesting for requesting for approval of debt purchase activity, except for credit institutions under special control. Credit institutions and foreign bank branches that sell debts are not required to obtain permission from the State Bank.

Credit institutions, foreign bank branches may purchase debt only when they are approved by the State Bank for debt purchase activities in the establishment and operation license of the credit institution, the establishment license of the bank branch (hereinafter referred to as the License) and has a bad debt ratio of less than 3% according to the latest classification period according to the State Bank’s regulations on classification of assets, level of deduction, method of setting up risk provisions and the use of provisions to deal with risks in the operation of credit institutions, foreign bank branches before the time of signing debt purchase contracts, except for the cases specified in Clause 12 of this Article.

4. Before performing debt purchase and sale as prescribed in Clause 3 of this Article, credit institutions and foreign bank branches must issue internal regulations on debt purchase and sale activities (in which, clearly define the decentralization of authority according to the principle of division of responsibilities between the appraisal stage and the decision to purchase and sell debt; method of purchase and sell debt, method of payment; debt purchase and sale process; debt valuation process and methods; risk management process for debt purchase and sell activities).”

“6. Repurchase of sold debt of a credit institution:

a) The debt seller does not repurchase the sold debt, except in the following cases:

(i) The credit institution repurchases the sold debt to the specially controlled credit institution as prescribed at Point a, Clause 12 of this Article;

(ii) The credit institution shall assist in the redemption of debts sold to the specially controlled credit institution according to the approved plan for the rehabilitation of the specially controlled credit institution as prescribed in Clause 6 of this Article148dd of Law on Credit Institutions;

(iii) The credit institution receiving the compulsory transfer repurchases the debt that has been sold to the commercial bank subject to the compulsory transfer under the provisions of Point c, Clause 12 of this Article.

b) The credit institution shall repurchase the sold debt specified at Points a(ii), a(iii) of this Clause according to the contents of its commitment to repurchase the debt in the restructuring plan approved by the competent authority in the following cases:

(i) The repurchased debt is being used by a specially controlled credit institution as security for a special loan at the State Bank but is no longer classified as a qualified debt under the provisions of the State Bank and sell replacement with other qualified debt.

(ii) When the special loan is due, the specially controlled credit institution has not yet had enough money to repay the special loan to the State Bank according to the special loan repayment plan.

7. A credit institution is not allowed to sell debt to its own subsidiary, except in the following cases:

a) Selling debt to a debt management and asset exploitation company according to the restructuring plan approved by a competent authority;

b) The credit institution that is the compulsory transferee sells the qualified debt to the commercial bank subject to the compulsory transfer according to the approved compulsory transfer plan.”

“11. Credit institutions, foreign bank branches are not allowed to grant credit to customers to purchase debt owned by that credit institution or foreign bank branch.

12. Credit institutions are not required to have a bad debt ratio of less than 3% when purchasing debt in the following cases:

a) A specially controlled credit institution shall purchase qualified debt as prescribed in Clause 2, Article 146a of the Law on Credit Institutions;

b) The specially controlled credit institution shall purchase qualified debt from the supporting credit institution according to the approved plan for rehabilitation of the specially controlled credit institution as prescribed in Clause 1 of this Article 148b of Law on Credit Institutions;

c) The transferred commercial bank purchases qualified debt from the credit institution receiving the compulsory transfer according to the compulsory transfer plan already approved by the competent authority;

d) Cases of debt purchase specified at Points a(ii), a(iii) Clause 6 of this Article.””

1.3. Circular No. 11/2022/TT-NHNN regulating on bank guarantee

  • Name of legal document: Circular 11/2022/TT-NHNN issued on 30/09/2022 by the State Bank of Vietnam regulating on bank guarantee (referred to as the “Circular No. 11/2022/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/04/2023.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating on cases of non-guarantee, guarantee restriction and implementation of credit limit

Specifically, Article 5 of Circular No. 11/2022/TT-NHNN stipulates:Article 5. Cases of non-guarantee, guarantee restriction and implementation of credit limit

When making guarantees, credit institutions and foreign bank branches must comply with the provisions of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) about the cases of not being granted credit, restrict credit granting, limiting credit granting.”

  • Secondly, stipulating on requirements for customers.

Specifically, Article 11 of Circular No. 11/2022/TT-NHNN stipulates: Article 11. Requirements for customers

  1. Credit institutions, foreign bank branches shall consider and decide to grant guarantees, reciprocal guarantees, and confirm guarantees for customers when customers satisfy the following requirements:a) Having full civil legal capacity and civil act capacity as prescribed by law;b) The guaranteed obligation is a lawful financial obligation;c) Being assessed by the credit institution, foreign bank’s branch with guarantee to be able to repay the amount that the credit institution or foreign bank branch has to pay on behalf of when performing the guarantee obligation.
  2. Credit institutions, foreign bank branches are not allowed to guarantee for the bond payment obligations of the issuing enterprises for the purposes of: restructuring the debts of the issuing enterprises themselves; contribute capital, buy shares in other enterprises and increase the scale of operating capital.”

1.4.  Circular No. 17/2022/TT-NHNN providing guidelines on environmental risk management in credit extension by credit institutions and foreign bank branches

  • Name of legal document: Circular 17/2022/TT-NHNN issued on 23/12/2022 by the State Bank of Vietnam providing guidelines on environmental risk management in credit extension by credit institutions and foreign bank branches (referred to as the “Circular No. 17/2022/TT-NHNN”).
  • Effective date: 01/06/2023.

The content should be noted: Internal regulations on environmental risk management in extending credit.

Specifically, Article 6 of Circular No. 17/2022/TT-NHNN stipulates:Article 6. Internal regulations on environmental risk management in extending credit

  1. Each credit institution shall formulate its own internal regulations on environmental risk management in extending credit which may be separated from or included in its internal regulations on credit extension and internal control, and must be conformable with regulations of law on credit extension and credit risk management.
  2. Internal regulations on environmental risk management in extending credit of a credit institution shall, inter alia, have the following contents:a) Identification and classification of applications for credit extension which require environmental risk assessment in extending credit;b) Information to be collected to serve the environmental risk management in extending credit;c) Environmental risk assessment in extending credit that is carried out in conformity with the provisions of this Circular;d) Environmental risk management in extending credit during the consideration, appraisal, approval and management of credit amounts extended;dd) Internal reporting on environmental risk management in extending credit.”

Legal update relating to Finance and Credit (Monthly Legal Update – 11/2022)

1. LEGAL DOCUMENTS ARE EFFECTIVE FROM 01/11/2022

1.1. Circular No. 12/2022/TT-NHNN guidelines on foreign exchange management for foreign loans and foreign debt repayment of enterprise

  • Name of legal document: Circular 12/2022/TT-NHNN issued on 30/09/2022 by the State Bank of Vietnam guidelines on foreign exchange management for foreign loans and foreign debt repayment of enterprise (referred to as the “Circular No. 12/2022/TT-NHNN”).

  • Effective date: 15/11/2023.

The content should be noted: Stipulating on monitoring foreign borrowing and repayment of borrowers being commercial banks or foreign bank branches

Specifically, Article 27 of Circular No. 12/2022/TT-NHNN stipulates:Article 27. Monitoring foreign borrowing and repayment of borrowers being commercial banks or foreign bank branches

  1. Commercial banks, foreign bank branches that are borrowers are not required to open and use foreign loan and debt repayment accounts at a credit institution or foreign bank branch to make the foreign loans.

  2. Commercial banks, foreign bank branches being borrowers are responsible for monitoring their transactions related to foreign loans in strict accordance with current regulations on accounting and bookkeeping for commercial banks, foreign bank branches; be responsible for and ensure the implementation of transactions related to foreign loans in accordance with the contents of the State Bank’s document certifying the registration and registration of changes to foreign loans of the commercial bank orforeign bank branches.”

1.2. Decision No. 1826/QD-NHNN on the announcement of procedure amended and supplemented in the field of foreign exchange activities performed in the one-stop department subject to the management functions of the State bank of Vietnam

  • Name of legal document: Decision 1826/QD-NHNN issued on 26/10/2022 by the Governor of the State Bank of Vietnam on the refinancing rate, rediscount rate, overnight rate for inter-bank electronic payment, and interest rate for (referred to as the “Decision No. 1826/QD-NHNN”).

  • Effective date: 15/11/2022.

The content should be noted: The list of administrative procedures which are performed at the State Bank of Vietnam and branches of the State Bank in provinces, cities under central have been amended and supplemented subject to the management functions of the State Bank.

Specifically, Item A, Section 1, Part I of administrative procedures to amend and supplement in the field of foreign exchange activities subject to the management function of the State Bank of Vietnam promulgated together with Decision No. 1826/QD-NHNN stipulates:

ADMINISTRATIVE PROCEDURES TO AMEND AND SUPPLEMENT IN THE FIELD OF FOREIGN EXCHANGE ACTIVITIES SUBJECT TO THE MANAGEMENT FUNCTION OF THE STATE BANK OF VIETNAM

(Promulgated together with Decision No. 1826/QD-NHNN dated October 26, 2022 of the Governor of the State Bank of Vietnam)

PART I.

LIST OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES

  1. The list of administrative procedures have been amended and supplemented subject to the management functions of the State Bank

No.

Case number of administrative procedure

Name of administrative procedure

The name of the legal document stipulating the content of amendments and supplements

Field

Implementing agency

A. Administrative procedures which are performed at the State Bank of Vietnam and branches of the State Bank in provinces, cities under central

1

1.000122

Procedures for registering an account to access the Website for management of foreign loans and repayments that are not guaranteed by the Government

Circular No. 12/2022/TT-NHNN dated on September 30, 2022 on guidelines for foreign exchange administration in respect of enterprise’s foreign borrowing and foreign debt repayment of enterprises

Foreign exchange activities

State Bank of Vietnam (Foreign Exchange Management Department); branches of the State Bank in provinces, cities under central

2

1.000972

Procedures for registration of foreign loans of enterprises that are not guaranteed by the Government

Circular No. 12/2022/TT-NHNN dated on September 30, 2022 on guidelines for foreign exchange administration in respect of enterprise’s foreign borrowing and foreign debt repayment of enterprises

Foreign exchange activities

State Bank of Vietnam (Foreign Exchange Management Department); branches of the State Bank in provinces, cities under central

3

1.000111

Procedures for registration of changes in foreign loans of enterprises that are not guaranteed by the Government

Circular No. 12/2022/TT-NHNN dated on September 30, 2022 on guidelines for foreign exchange administration in respect of enterprise’s foreign borrowing and foreign debt repayment of enterprises

Foreign exchange activities

State Bank of Vietnam (Foreign Exchange Management Department); branches of the State Bank in provinces, cities under central

2. LEGAL DOCUMENTS ARE ISSUED IN 10/2022

2.1. Decision No. 1809/QD-NHNN on the refinancing rate, rediscount rate, overnight rate for inter-bank electronic payment, and interest rate for loans for covering the capital shortfall regarding clearing of the State bank of Vietnam for credit institutions and branches of foreign banks

  • Name of legal document: Decision 1809/QD-NHNN issued on 24/09/2022 by the Governor of State Bank of Vietnam on the refinancing rate, rediscount rate, overnight rate for inter-bank electronic payment, and interest rate for loans for covering the capital shortfall regarding clearing of the State bank of Vietnam for credit institutions and branches of foreign banks (referred to as the “Decision No. 1809/QD-NHNN”).

  • Effective date: 25/10/2022.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating on interest rates of the State Bank of Vietnam.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1809/QD-NHNN stipulates:Article 1. Regulations on interest rates of the State Bank of Vietnam are as follows:

  1. Refinancing rate: 6,0%/year.

  2. Rediscount rate: 4,5%/year.

  3. Overnight rate for inter-bank electronic payment and interest rate for loans for covering the capital shortfall regarding clearing of the State Bank of Vietnam for credit institutions and foreign bank branches: 7,0%/year.”

  • Secondly, stipulating on the effective time of Decision No. 1809/QD-NHNN.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1809/QD-NHNN stipulates:Article 2. This Decision comes into force from October 25, 2022 and replaces Decision No. 1606/QD-NHNN dated September 22, 2022 of the Governor of the State bank of Vietnam on the refinancing rate, rediscount rate, overnight rate for inter-bank electronic payment, and interest rate for loans for covering the capital shortfall regarding clearing of the State Bank of Vietnam for credit institutions and foreign bank branches.”

2.2. Decision No. 1812/QD-NHNN on maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014

  • Name of legal document: Decision 1812/QD-NHNN issued on 24/10/2022 by the Governor of State Bank of Vietnam on maximum interest rates of deposits in Vietnam dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014 (referred to as the “Decision No. 1812/QD-NHNN”).

  • Effective date: 25/10/2022.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating on maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and branches of foreign banks according to Circular No. 07/2014/TT-NHNNdated March 17, 2014.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1812/QD-NHNN stipulates:Article 1. Maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations (except credit institutions and foreign bank branches) and individuals at credit institutions and branches of foreign banks according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014 are as follows:

  1. The maximum interest rate applicable to demand deposits and term deposits under 1 month is 1,0%/year.

  2. The maximum interest rate applicable to term deposits from 1 month to less than 6 months is 6,0%/year; except People’s Credit Funds and microfinance institutions, which shall apply the maximum interest rate of 6,5%/year with respect to term deposits from 1 month to less than 6 months.”

  • Secondly, stipulating on the effective time of Decision No. 1812/QD-NHNN.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1812/QD-NHNN stipulates:Article 2.

  1. This Decision comes into force from September 25, 2022 and replaces Decision No. 1607/QD-NHNN dated September 22, 2022 of Governor of State Bank of Vietnam on maximum interest rates of deposits in Vietnam Dong of organizations and individuals at credit institutions and foreign bank branches according to Circular No. 07/2014/TT-NHNN dated March 17, 2014.”

2.3. Decision No. 1813/QD-NHNN on the maximum short-term loan interest rate in Vietnam dong of credit institutions and foreign bank branches for borrowers to satisfy the capital requirements for certain economic fields and sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016

  • Name of legal document: Decision 1813/QD-NHNN issued on 24/10/2022 by the Governor of State Bank of Vietnam on the maximum short-term loan interest rate in Vietnam dong of credit institutions and foreign bank branches for borrowers to satisfy the capital requirements for certain economic fields and sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016 (referred to as the “Decision No. 1813/QD-NHNN”).

  • Effective date: 25/10/2022.

The content should be noted:

  • Firstly, stipulating on the maximum short-term loan interest rates in Vietnam dong according to clause 2 Article 13 of Circular No. 39/2016/TT-NHNNdated December 30, 2016.

Specifically, Article 1 of Decision No. 1813/QD-NHNN stipulates: Article 1. The maximum short-term loan interest rates in Vietnam dong according to clause 2 Article 13[1] of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 are as follows:

  1. Credit institutions and foreign bank branches (except for People’s Credit Funds and microfinance institutions) shall apply a maximum short-term loan interest rate of 5,5% per year.

  2. People’s Credit Funds and microfinance institutions shall apply a maximum short-term loan interest rate in Vietnam Dong of 6,5% per year.”

  • Secondly, stipulating on the effective time of Decision No. 1813/QD-NHNN.

Specifically, Article 2 of Decision No. 1813/QD-NHNN stipulates:Article 2.

1. This Decision comes into force from October 25, 2022 and replaces Decision No. 1730/QD-NHNN dated September 30, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam on the maximum short-term loan interest rate in Vietnam dong of credit institutions and foreign bank branches for borrowers to satisfy the capital requirements for certain economic fields and sectors according to Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016.”

[1] Clause 2 Article 13[1] of Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 stipualates: “Article 13. Loan interest rate …2. A credit institution and customer shall agree on the interest rate on short-term loan denominated in Vietnamese dong but shall not allow it to exceed the maximum interest rate decided by the State Bank’s Governor over periods of time in order to meet certain demands for borrowed fund as follows: a) Loans taken out to support the agricultural and rural development sector under regulations of the Government on credit policies for agricultural and urban development; b) Loans taken out to implement the export business plan in accordance with the Law on Commerce and other instructional directives thereof; c) Loans taken out to finance business activities of small and medium-sized enterprises under the Government’s regulations on support for development of small and medium-sized enterprises; d) Loans taken out to develop ancillary industries under the Government’s regulations on development of ancillary industries; dd) Loans taken out to finance business operations of high technology application enterprises under the provisions of the Law on High Technology and other instructional directives thereof.”

 

Cập nhật pháp lý liên quan đến lĩnh vực Tài chính Tín dụng (Bản tin tháng 11/2022)

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/11/2022

1.1. Thông tư số 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/09/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là “Thông tư số 12/2022/TT-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/11/2022.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định theo dõi vay, trả nợ nước ngoài của bên đi vay là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, Điều 27 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 27. Theo dõi vay, trả nợ nước ngoài của bên đi vay là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên đi vay không bắt buộc phải mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài.

  2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên đi vay có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch liên quan đến việc vay nước ngoài của mình theo đúng các quy định hiện hành về hạch toán, kế toán đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài theo đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

1.2.  Quyết định số 1826/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1826/QĐ-NHNN ban hành ngày 26/10/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1826/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 15/11/2022.

Một số nội dung có thể lưu ý: Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

Cụ thể, tiểu mục A, Mục 1 Phần I thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động ngoại hối thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1826/QĐ-NHNN quy định:

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1826/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

PHẦN I.

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

  1. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước

STT

Số hồ sơ TTHC

Tên TTHC

Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung

Lĩnh vực

Đơn vị thực hiện

A. Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1

1.000122

Thủ tục đăng ký tài khoản truy cập Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

Hoạt động ngoại hối

NHNN Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối); NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2

1.000972

Thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh

Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

Hoạt động ngoại hối

NHNN Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối); NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

3

1.000111

Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh

Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

Hoạt động ngoại hối

NHNN Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối); NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2022

2.1.  Quyết định số 1809/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1809/QĐ-NHNN ban hành ngày 24/10/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1809/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 25/10/2022.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, quy định về các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1809/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

  1. Lãi suất tái cấp vốn: 6,0%/năm.

  2. Lãi suất tái chiết khấu: 4,5%/năm.

  3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 7,0%/năm.”

  • Hai là, quy định về thời gian có hiệu lực của Quyết định số 1809/QĐ-NHNN.

Cụ thể, Điều 2 Quyết định số 1809/QĐ-NHNN quy định: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

2.2. Quyết định số 1812/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1812/QĐ-NHNN ban hành ngày 24/10/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNNngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1812/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 25/10/2022.

Một số nội dung có thể lưu ý:

·        Một là, quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1812/QĐ-NHNN quy định:Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 1,0%/năm.

  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 6,0%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 6,5%/năm.”

·        Hai là, quy định về thời gian có hiệu lực của Quyết định số 1812/QĐ-NHNN.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1812/QĐ-NHNN quy định:Điều 2.

  1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 1607/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014.”

2.3. Quyết định số 1813/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016

  • Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1813/QĐ-NHNN ban hành ngày 24/10/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNNngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1813/QĐ-NHNN”)

  • Ngày có hiệu lực: 25/10/2022.

Một số nội dung có thể lưu ý:

·        Một là, quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 1813/QĐ-NHNN quy định: Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13[1] Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.”

·        Hai là, quy định về thời gian có hiệu lực của Quyết định số 1813/QĐ-NHNN.

Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1813/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 1730/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.”

[1] Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định:Điều 13. Lãi suất cho vay
…2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại; c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”