1. Các văn bản pháp luật có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018

1.1. Thông tư 04/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 04/2018/TT-NHNN ban hành ngày 12/03/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01/08/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.

  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2018.

Một số nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, bổ sung biện pháp “Áp dụng can thiệp sớm” vào các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng.

Cụ thể, Khoản 1 Điều 1 của Thông tư 04/2018/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Thông tư 08/2017/TT-NHNN như sau: “Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm:

  1. Khuyến nghị, cảnh báo.

  2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

  3. Áp dụng can thiệp sớm.

  4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.

  • Hai là, quy định trường hợp bị “Áp dụng can thiệp sớm”.

Cụ thể, Khoản 2 Điều 1 của Thông tư 04/2018/TT-NHNN đã bổ sung Điều 18a vào Điều 18 của Thông tư 08/2017/TT-NHNN như sau: “…áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám sát ngân hàng lâm vào một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)…” (Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng quy định: “1. Ngân hàng Nhà nước xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa được đặt vào kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 145 của Luật này:

  1. a) Không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 03 tháng liên tục;

  2. b) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 06 tháng liên tục;

  3. c) Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”)

1.2. Thông tư 14/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 14/2018/TT-NHNN ban hành ngày 29/05/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.

  • Ngày có hiệu lực: 13/07/2018.

Nội dung có thể lưu ý: Quy định các trường hợp tổ chức tín dụng áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam thấp hơn so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể: Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2018/TT-NHNN quy định: “Áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam thấp hơn so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ theo tiêu chí quy định dưới đây:

  1. i) Đối với tổ chức tín dụng có tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tíndụng bình quân (sau đây gọi tắt là tỷ trọng tín dụng nông nghiệp, nông thôn bình quân) từ 70% trở lên: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ theo đề nghị của tổ chức tín dụng nhưng không thấp hơn một phần hai mươi (1/20) tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng đó;

  2. ii) Đối với tổ chức tín dụng có tỷ trọng tín dụng nông nghiệp, nông thôn bình quân từ 40% đến dưới 70%: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ theo đề nghị của tổ chức tín dụng nhưng không thấp hơn một phần năm (1/5) tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng đó;”.

2. Các văn bản pháp luật được ban hành trong tháng 06/2018

Thông tư 15/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 22/2016/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp

  • Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 15/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/6/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp

  • Ngày có hiệu lực: 02/08/2018.

Nội dung có thể lưu ý:

  • Một là, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 15/2018/TT-NHNN quy định về việc sửa đổi, bổ sung điểm dvà bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-NHNN như sau:

d) Quy định kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu phát hành với mục đích thực hiện các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro theo đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm phát hiện các rủi ro, vi phạm pháp luật và đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp; (điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-NHNN quy định: Nguyên tắc mua trái phiếu doanh nghiệp … 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và ban hành quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó có tối thiểu các nội dung: … d) Kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp.)”

đ) Quy định cụ thể về các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro và chính sách tín dụng, đầu tư vào các lĩnh vực này.”

  • Hai là, khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2018/TT-NHNN quy định bổ sung khoản 6 Điều 3 Thông tư 22/2016/TT-NHNN như sau: “ Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.

  • Ba là, Điều 2 Thông tư 15/2018/TT-NHNN bãi bỏ quy định Điều 4 Thông tư số 22/2016/TT-NHNN (Điều 4 Thông tư số 22/2016/TT-NHNN quy các loại trái phiếu doanh nghiệp được mua: 1. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 2. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này).